Nguyên nhân giảm hồng cầu trong máu

Thiếu máu là một trong các hội chứng thường gặp phải trong các bệnh nội khoa. Đây là tình trạng lưu lượng hồng cầu thấp hơn so với tiêu chuẩn thông thường. Bệnh nhân thiếu máu nếu không phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều bệnh nghiêm trọng như suy tim và tử vong.

Nguyên nhân giảm hồng cầu trong máu

1. Thiếu máu là gì?

Theo tổ chức Y tế thế giới(WHO), thiếu máu hiện tượng (tình trạng) giảm lượng huyết sắc tố số lượng hồng cầu trong máu ngoại vi dẫn đến thiếu Oxy cung cấp cho các tế bào trong thể. Thiếu máu khi nồng độ Hemoglobin thấp hơn:

  • 13g/dl (13 g/l) ở nam giới
  • 12g/dl (120g/l) ở nữ giới
  • 11g/dl (110g/l) ở người lớn tuổi

Đối với trẻ nhỏ, các giá trị bình thường khác nhau theo độ tuổi, đòi hỏi phải sử dụng các bảng liên quan đến tuổi tác.

Thiếu máu không phải một bệnh, mà một biểu hiện của một rối loạn bản (bệnh nền). Do đó, thậm chí thiếu máu nhẹ, không triệu chứng cũng nên được tìm nguyên nhân chính để thể được chẩn đoán điều trị.

2. Triệu chứng gợi ý nguyên nhân thiếu máu

2.1. Yếu tố nguy cơ thiếu máu.

Thiếu máu nhiều yếu tố nguy cơ.

dụ, một chế độ ăn chay hay gây thiếu máu do thiếu vitamin B12, trong khi đó chứng nghiện rượu làm tăng nguy thiếu máu do thiếu folate. Một số bệnh huyết sắc tố di truyền, và một số loại thuốc thể gây tán huyết. Ung thư, thấp khớp, và các chứng viêm mạn tính thể ức chế hoạt động của tủy xương hoặc làm to lách.

2.2. Triệu chứng thiếu máu

Thường phụ thuộc vào mức độ thời gian diễn tiến của tình trang thiếu máu. Các triệu chứng như yếu, mệt mỏi, buồn ngủ, xanh xao, đau thắt ngực, ngất khó thở khi gắng sức. Có thể biểu hiện chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu, ù tai, rụng tóc, mất kinh, mất ham muốn tình dục. Suy tim hoặc sốc thể xảy ra ở những bệnh nhân bị thiếu oxy mô nghiêm trọng hoặc giảm thể tích tuần hoàn.

2.3 Triệu chứng gợi ý nguyên nhân:

Một số triệu chứng thể gợi ý nguyên nhân của thiếu máu:

dụ: phân đen, chảy máu mũi, chảy máu trực tràng, nôn ra máu hoặc rong kinh cho thấy nguyên nhân do xuất huyết. Vàng da và nước tiểu sẫm màu, khi không bệnh gan, cho thấy nguyên nhân do tán huyết. Sụt cân thể nghĩ đến ung thư. Tổn thương xương, hoặc đau ngực thể gặp ở bệnh hồng cầu hình liềm, co giật gặp khi thiếu vitamin B12.

Khámthực thể:

Cần khám thực thể toàn thân. Dấu hiệu thiếu máu không đặc trưng, tuy nhiên da xanh thường gặp khi thiếu máu nặng.

2.4 Dấu hiệu của nguyên nhân:

  • Sốc mất máu (ví dụ: hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, nhợt nhạt, thở nhanh, vã mồ hôi, lú lẫn) có thể là do xuất huyết cấp.
  • Sự chướng bụng ở bệnh nhân chấn thương cũng cho thấy xuất huyết cấp.
  • Hồng cầu trong phân dương tính xác định chảy máu ở đường tiêu hóa.
  • Vàng. da có thể do tán huyết.
  • Bệnh lý thần kinh ngoại biên gợi ý thiếu hụt vitamin B12.
  • Chấm xuất huyết gặp ở giảm tiểu cầu hoặc rối loạn chức năng tiểu cầu.
  • Sốt và tiếng thổi ở tim gợi ý viêm nội tâm  mạc nhiễm trùng, một nguyên nhân có thể xảy ra tán huyết
  • Đôi khi có thể suy tim do thiếu máu gây thiếu oxy mô.
  • Sốc mất máu (ví dụ: hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, nhợt nhạt, thở nhanh, vã mồ hôi, lú lẫn) có thể là do xuất huyết cấp.
  • Sự chướng bụng ở bệnh nhân chấn thương cũng cho thấy xuất huyết cấp.
  • Hồng cầu trong phân dương tính xác định có chảy máu ở đường tiêu hóa.

Nguyên nhân giảm hồng cầu trong máu

3. Cận lâm sàn

Công thức máu.

Hồng cầu lưới (RI). Số lượng hồng cầu lưới biểu thị bằng tỷ lệ % (bình thường từ 0,5 đến 1,5%) hoặc số lượng tuyệt đối (bình thường, 50.000 đến 150.000 /μL). Giá trị cao hơn cho thấy tăng sản xuất , vậy  nếu tăng hồng cầu lưới trong trường hợp thiếu máu chứng tỏ sự phá hủy hồng cầu,  nếu thấp với sự thiếu máu cho thấy giảm sản xuất hồng cầu.

Tiêu bản máu ngoại vi

Đôi khi cần huyết tủy đồ sinh thiết tủy xương

Các xét nghiệm khác để đánh giá thiếu máu:

Bilirubin huyết thanh và lactate dehydrogenase (LDH) đôi khi thể giúp phân biệt giữa tán huyết xuất huyết; cả hai đều tăng trong tán huyết bình thường nếu xuất huyết. Các xét nghiệm khác như vitamin B12 và folate, khả năng gắn sắt sắt, được thực hiện tùy thuộc vào nguyên nhân nghi ngờ gây thiếu máu. Các xét nghiệm khác được thảo luận tùy vào đặc điểm thiếu máu.

4. Điều trị thiếu máu theo từng nguyên nhân

4.1 Thiếu máu do thiếu nguyên liệu

4.1.1 Thiếu máu thiếu sắt

Nguyênnhân: có bệnh gây mất máu như: giun móc, viêm loét dạ dày, u chảy máu, trĩ, cường kinh, rong huyết…

Chẩnđoán:

  • Dấu hiệu lâm sàng thiếu máu  
  • Công thức máu biểu hiện thiếu máu với hồng cầu nhỏ nhược sắc
  • Định lượng Ferritin giảm < 30 ng/ml

Điềutrị: Cắt đứt nguyên nhân chảy máu, bù sắt uống 2mg sắt nguyên tố/kg/ngày. Chỉ truyền máu khi thiếu máu rất nặng

4.1.2 Thiếu máu do thiếu acid folic

Nguyênnhân: hay gặp ở người nghiện rượu, kém hấp thu, thuốc ngừa thai…

Chẩn đoán:

  • Dấu hiệu lâm sàng thiếu máu
  • Công thức máu biểu hiện thiếu máu với hồng cầu to ưu sắc
  • Định lượng Acid folic giảm

Điềutrị: Cắt đứt nguyên nhân gây thiếu acid folic + bù acid folic uống 1-5mg/ngày

4.1.3 Thiếu máu do thiếu Vitamin B12

Nguyênnhân: cắt đoạn dạ dày, thiểu năng tuyến tuỵ, viêm hoặc cắt đoạn hồi tràng… gây không hấp thu được Vitamin B12

Chẩnđoán:

  • Dấu hiệu lâm sàng thiếu máu
  • Công thức máu biểu hiện thiếu máu với hồng cầu to ưu sắc
  • Định lượng Vitamin B12 giảm

Điềutrị: vitamin B12 tiêm bắp 1000 µg/ ngày trong 7 ngày. Điều tri dài hạn 1000 µg/ tháng.

4.2 Thalassemia

Nguyênnhân: Do bất thường di truyền cấu tạo chuỗi Hemoglobin trong hồng cầu, làm hồng cầu sống ngắn hơn 120 ngày. Hay gặp là Beta-Thalass, Alpha-Thalass

Chẩnđoán:

  • Dấu hiệu lâm sàng thiếu máu 
  • Lách to 
  • Công thức máu biểu hiện thiếu máu với hồng cầu nhỏ nhược sắc 
  • Sắt tăng hoặc bình thường

Điều trị: Truyền máu định kỳ ở thể trung bình – nặng. Ghép tủy từ người khỏe mạnh sớm cho tiên lượng khỏi bệnh cao

4.3 Thiếu máu tán huyết miễn dịch

Nguyênnhân: Do cơ thể tồn tại kháng thể bất thường chống hồng cầu, làm hồng cầu bị vỡ.

Chẩn đoán:

  • Dấu hiệu lâm sàng thiếu máu 
  • Lách to 
  • Công thức máu biểu hiện thiếu máu với hồng cầu bình thường 
  • Xét nghiệm Coombs tìm kháng thể (+)

Điềutrị: Corticoid 1mg/kg x 4 tuần, sau đó giảm dần. Ức chế miễn dịch khác hoặc ghép tủy trong trường hợp kháng trị

4.4 Thiếu máu do suy tủy xương

Nguyênnhân: Suy tủy xương tình trạng tủy không sản xuất đủ nhu cầu máu cho thể. Có thể do nhiễm trùng, hóa chất, tia xạ hoặc di truyền hoặc không rõ NN.

Nguyên nhân giảm hồng cầu trong máu

Chẩnđoán:

  • Dấu hiệu lâm sàng thiếu máu 
  • Công thức máu biểu hiện thiếu máu với hồng cầu bình thường, có thể giảm thêm bạch cầu tiểu cầu 
  • Sinh thiết tủy cho dấu hiệu suy tủy

Điềutrị: Truyền máu, ghép tủy sớm từ người khỏe mạnh. Trường hợp do virus đáp ứng tốt với hóa trị phác đồ diệt virus

4.5 Thiếu máu trong suy thận mạn

Nguyênnhân: Suy thận mạn làm giảm tế bào cạnh cầu thận, dẫn tới hàm lượng Erythropoietin giảm thấp

Chẩnđoán:

  • Dấu hiệu lâm sàng thiếu máu 
  • Công thức máu biểu hiện thiếu máu với hồng cầu bình thường, có thể giảm thêm bạch cầu tiểu cầu 
  • Bệnh suy thận mạn 
  • Định lượng Erythropoietin giảm

Điềutrị: Erthropoietin tiêm dưới da cách ngày 50-150 đơn vị/kg

5. Dự phòng tình trạng thiếu máu

  • Ăn uống: vệ sinh, đúng khoa học, cân đối các thành phần, … Đặc biệt hạn chế tannin, canxi, thức uống cồn…
  • Chế độ sinh hoạt – làm việc cân đối, tập luyện nâng cao sức khỏe chung để tránh các bệnh nội khoa chung
  • Đặc biệt phụ nữ, lưu ý nhiều đến kinh kỳ, cần bổ sung sắt uống, ăn thức ăn giàu sắt nếu thiếu
  • Lắng nghe thể các dấu hiệu nghi ngờ thiếu máu hoặc bệnh nguy gây thiếu máu
  • Khám sức khỏe tổng quát làm xét nghiệm công thức máungay khi nghi ngờ
  • Nên khám sức khỏe ít nhất 1 lần/năm

 Theo Bác Sĩ. CKI. Lê Tuyết Trân - Chuyên khoa Nội tiết Phòng Khám Hoàn Mỹ Sài Gòn

**Có thể bạn quan tâm:

▶ Kiểm Tra Sức Khỏe Hậu Covid -19

▶Tầm soát Ung Thư Phổi

Fanpage: Phòng Khám Hoàn Mỹ Sài Gòn