Những nguyên tử có cùng số electron thuộc cùng một nguyên tố hóa học

II. Nguyên tố hóa học [SGK trang 9]

1. Các nguyên tử của cùng một nguyên tố hóa học có những đặc điểm chung nào ? 

2. Nguyên tố hóa học là gì? Tại sao cần có chế độ ăn đầy đủ đầy đủ các nguyên tố hóa học cần thiết ?

3. Dựa vào bảng 2.1, hãy viết kí hiệu hóa học của các nguyên tố: natri, magie, sắt, clo và cho biết số p và số e trong mỗi nguyên tử của các nguyên tố đó. 


câu 1:

  • Các nguyên tử thuộc cùng nguyên tố hóa học đều có tính chất hóa học như nhau.
  • Có cùng số proton trong hạt nhân.

câu 2: 

  • Nguyên tố hóa học là tập hợp những nguyên tử cùng loại, có cùng số proton trong hạt nhân.
  • Cần chế độ ăn đầy đủ các nguyên tố hóa học cần thiết vì: Các nguyên tố hóa học có vai trò rất cần thiết trong cuộc sống của con người, nếu cơ thể thiếu một nguyên tố hóa học nào đó ví dụ thiếu canxi  có thể mắc rất nhiều bệnh. 

câu 3: 

  • Natri: Na số p = số e = 11
  • Magie: Mg số p = số e = 12
  • Sắt: Fe số p = số e = 26
  • Clo: Cl số p = số e = 17


Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng yếu tố nào? Bài viết sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc này.

Câu hỏi:

Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng?

A. Số khối.

B. Số notron.

C. Số proton.

D. Số notron và số proton.

Đáp án

Câu trả lời đúng là đáp án C. Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng có cùng số proton trong hạt nhân.

Lý giải việc lựa chọn đáp án C là đáp án đúng:

Số proton là số đặc trưng của một nguyên tố hóa học. Các nguyên tử cùng 1 nguyên tố đều có tính chất hóa học như nhau.

Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng số proton hay còn được gọi cách khác về nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân.

Mỗi nguyên tố hóa học được biểu diễn bằng 1, hoặc 2 chữ cái [chữ cái đầu được in hoa]. Biểu diễn nguyên tố là biểu diễn một nguyên tử của nguyên tố đó.

VD: Kí hiệu hóa học của hidro là H; kí hiệu hóa học của canxi là Ca.

Quy ước mỗi kí hiệu của nguyên tố còn chỉ 1 nguyên tử của nguyên tố đó. Kí hiệu hóa học được quy định dùng thống nhất trên toàn thế giới. Quy ước mỗi kí hiệu nguyên tố còn chỉ 1 nguyên tử nguyên tố đó.

Theo quy ước, người ta lấy 1/12 khối lượng của một nguyên tử C làm đơn vị khối lượng nguyên tử, gọi là đơn vị cacbon [đvC].

Nguyên tử khối: là khối lượng của nguyên tử tính bằng đơn vị cacbon. Mỗi nguyên tố có một nguyên tử khối lượng riêng biệt.

Các nhà khoa học đã tìm thấy trên 110 nguyên tố khác nhau trong đó oxi là nguyên tố chiếm gần nửa khối lượng vỏ Trái đất.

Câu hỏi:Nguyên tố hoá học là những nguyên tử có cùng:

A.số khối.

B.số notron.

C.số proton.

D.số notron và số proton.

Lời giải:

Đáp án đúng:C -số proton.

Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng số proton

Giải thích:

Nguyên tố hóa học là tập hợp những nguyên tử có cùng số proton, số electron

Ví dụ: Tất cả các nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân là 17 đều là nguyên tố clo.

Kiến thức mở rộng:

I. Nguyên tố hóa học

1. Định nghĩa nguyên tố hóa học

Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân [cùng số proton, số electron]

Ví dụ: Tất cả các nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân là 17 đều là nguyên tố clo.

- Khoa họcđã tìmđược trên 110 nguyên tố.

- Có 98 nguyên tố trong tự nhiên,còn lại là nguyên tố nhân tạo.

- Oxi là nguyên tố chiếm gần khối nửa khối lượng vỏ tráiđất.

2. Số hiệu nguyên tử

Số đơn vị điện tích hạt nhân nguyên tử của một nguyên tố được gọi là số hiệu nguyên tử của nguyên tố đó, kí hiệu Z.

3. Kí hiệu nguyên tử

Số đơn vị điện tích hạt nhân và số khối được coi là những đặc trưng cơ bản của nguyên tử. Người ta kí hiệu nguyên tử như sau:

X : kí hiệu của nguyên tố

Z: số hiệu nguyên tử [bằng số proton, bằng số electron]

A: số khối [A = Z + N]

=> Kí hiệu nguyên tử :AZX

II. Đồng vị

Các đồng vị của cùng một nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng số proton nhưng khác nhau về số nơtron, do đó số khối A của chúng khác nhau.

Ví dụ: nguyên tố H có 3 đồng vị là

III. Nguyên tử và nguyên tử khối trung bình của các nguyên tố hóa học

1. Nguyên tử khối

- Nguyên tử khối là khối lượng tương đối của nguyên tử được tính bằng đơn vị cacbon. Mỗi nguyên tố có nguyên tử khối riêng.

- Khối lượng của một nguyên tử bằng tổng khối lượng của proton, nơtron, và electron trong nguyên tử đó, nhưng do khối lượng của electron quá nhỏ so với hạt nhân nên có thể bỏ qua. Vì vậy, khối lượng của nguyên tử coi như bằng tổng khối lượng của các proton và nơtron trong hạt nhân nguyên tử.

=>mNT = mp + mn

- Khi không cần độ chính xác cao, nguyên tử khối coi như bằng số khối.

Ví dụ: P có Z = 15 và N = 16 => nguyên tử khối của P là 31

2. Nguyên tử khối trung bình

Trong đó A1 và A2 là số khối của 2 đồng vị

X1 và X2là phần trăm số nguyên tử của 2 đồng

IV. Nguyên tắc xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn

- Nguyên tắc 1:Các nguyên tố được xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử.

- Nguyên tắc 2:Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng.

- Nguyên tắc 3:Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị trong nguyên tử được sắp xếp thành một cột.

+ Electron hóa trị là những electron có khả năng tham gia hình thành liên kết hóa học [electron lớp ngoài cùng hoặc phân lớp kế ngoài cùng chưa bão hòa].

Video liên quan

Chủ Đề