Phân biệt công nghiệp hóa hiện đại hóa tri thức năm 2024

  • 1. GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM
  • 2. KHẢO 1. Giáo trình KTCT Mac – Lenin về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam [Hệ CCLL chính trị]. NXB Lý luận chính trị, H 2008 2. Công nghiệp hóa ở NIEs Đông Á và bài học kinh tế nghiệm đối với Việt Nam. NXB Thế giới, H 2004 3. Phát triển kinh tế tri thức đẩy mạnh nhanh quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam. NXB CTQG, H 2004 4. C.Mac – F.ăng nghen, V.I.Lenin – I.V.Xta – lin “về công nghiệp hóa XNCH”. NXB Sự thật, H 1976 5. Văn kiện Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,.. của đảng
  • 3. HĐH là nhiệm vụ trung tâm trong TKQĐ 1. Khái niệm CNH, HĐH 2. Đặc điểm CNH, HĐH ở nước ta 3. Tất yếu khách quan của CNH, HĐH II. CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức 1. Đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và sự hình thành nền kinh tế tri thức 2. Mục tiêu CNH, HĐH 3. Quan điểm của Đảng ta về CNH, HĐH 4. Nội dung của CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức III. Những điều kiện, tiền đề …CNH, HĐH
  • 4. là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam 1. Quan niệm về CNH, HĐH - CNH là quá trình thay thế lao động thủ công bằng sử dụng lao động máy móc, quá trình chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu lên công nghiệp, biến một nước nông nghiệp truyền thống thành nước công nghiệp. - CNH là quá trình nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn bộ các ngành kinh tế của một vùng hay của một nền kinh tế, quá trình chuyển nền kinh tế dựa chủ yếu vào nông nghiệp lên nền kinh tế chủ yếu dựa vào công nghiệp.
  • 5. quá trình biến nước nông nghiệp lạc hậu thành nước công nghiệp Nội dung: Trang bị cơ khí cho các ngành kinh tế quốc dân đặc biệt trong công nghiệp Trình độ: Tương ứng với nội dung của cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu vào 30 năm cuối thể kỷ XVII, kết thúc vào cuối thế kỷ XIX ở các nước phương Tây. Kết quả: Tăng nhanh trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động và NSLĐ Dây chuyền sản xuất đậu hũ tự động, bán tự động
  • 6. là làm cho nền kinh tế mang tính chất và trình độ của thời đại ngày nay Những biểu hiện chính của thời đại ngày nay • Tự động hóa sản xuất • Công nghệ sản xuất vật liệu mới • Phát triển nguồn năng lượng mới • Phát triển công nghệ sinh học • Phát triển công nghệ chất lượng cao nhất là công nghệ điện tử và tin học
  • 7. một số nước ĐNA về con đường CNH, HĐH - Mô hình CNH thay thế nhập khẩu trước năm 1970 - Mô hình CNH thay thế nhập khẩu sang CNH hướng về xuất khẩu thời kỳ 1970 - 1980 - Mô hình CNH hướng về xuất khẩu thời kỳ 1980 - 1990 - Mô hình CNH hướng về xuất khẩu thời kỳ 1990 - 2000
  • 8. nghiệp hóa - hiện đại hóa CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra NSLĐ xã hội cao.
  • 9. thức của Đảng ta về CNH Đại hội lần thứ III [ từ 5-10/9/1960] “Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, đẩy mạnh cách mạng XHCN về tư tưởng, văn hoá và kỹ thuật; biến nước ta thành một nước XHCN có công nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học tiên tiến ”
  • 10. thứ IV [từ 14-20/12/1976] “Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp hiện đại.. Vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương… Kết hợp phát triển LLSX với xác lập và hoàn thiện QHSX, kinh tế với quốc phòng, tăng cường hợp tác với các nước XHCN, đồng thời tăng cường…”
  • 11. thứ V [27-31/3/1982] “Cần tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa NN một bước lên sản xuất lớn XHCN, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng, kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cấu công - nghiệp hợp lý”.
  • 12. thứ VI [15-18/12/1986]: “Chúng ta thật sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Công nghiệp nặng trong lúc này, hướng trước hết và chủ yếu vào phục vụ nông nghiệp, công nghiệp nhẹ với quy mô và trình độ thích hợp” Đại hội đã nêu ra 3 chương trình kinh tế
  • 13. thứ VII [24 - 27/6/1991] “ Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội.. Phát triển một số ngành công nghiệp nặng trước hết phục vụ cho sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, đồng thời tạo cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo”
  • 14. thứ VIII [ 28-6/1/1996]: “Tiếp tục nắm vững hai ngọn cờ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng nước ta là một nước công nghiệp có cơ sở kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý. Quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX… Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp ”
  • 15. thứ IX [19-22/4/2001]: “Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước đi tuần tự, vừa có bước nhảy vọt. Phải phát huy những lợi thế của đất nước. Công nghiệp hoá, hiện hoá đất nước phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, trước hết là độc lập tự chủ về đường lối, chính sách, đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh, có tích luỹ ngày càng cao từ nội..”
  • 16. đặc điểm của CNH, HĐH - Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII [1/1994] - Nghị quyết TW & khóa VII [7/1994] nêu định nghĩa, mục tiêu và 6 quan điểm CNH, HĐH. - Đại hội VIII khẳng định những yếu tố cơ bản của đường lối CNH, HĐH đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh CNH, HĐH - Đại hội IX cụ thể hóa CNH, HĐH trong chiến lược phát triển KT-XH và bổ sung quan điểm CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. - Đại hội X khẳng định đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
  • 17. thứ XI [12-19/1/2011]: “Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, tiếp tục tạo nền tảng cho một nước công nghiệp và nâng cao khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Ưu tiên phát triển và hoàn thành những công trình then chốt về cơ khí chế tạo, sản xuất máy móc, thiết bị thay thế nhập khẩu cho công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng; công nghiệp công nghệ cao sản xuất linh kiện điện tử, máy tính…”
  • 18. CNH, HĐH ở nước ta • CNH được gắn liền với HĐH • CNH, HĐH trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. • CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân • CNH, HĐH phải lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản • CNH, HĐH xây dựng một nền kinh tế mở, đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ KTĐN • CNH, HĐH phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản.
  • 19. yếu của CNH, HĐH ở Việt Nam Một là, chỉ có CNH, HĐH mới có thể xây dựng CSVCKT cho chế độ mới. Hai là, CNH, HĐH tạo ra LLSX mới về chất, tạo tiền đề cho sự hình thành nhiều mối quan hệ mới về KT, XH, chính trị trong toàn xã hội. Ba là, CNH, HĐH còn đáp ứng yêu cầu khách quan của việc củng cố và tăng cường khả năng quốc phòng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mở rộng quan hệ KTĐN, chủ động hội nhập kinh tế thế giới.
  • 20. yếu phải tiến hành CNH, HĐH vì: + Tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và cơ cấu kinh tế hợp lý cho chủ nghĩa xã hội. + Là con đường để tạo ra năng suất lao động cao, hay sức sản xuất mới, khai thác tốt các nguồn lực bên trong và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài, thúc đẩy sự phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. + Tạo nền tảng về mọi mặt cho việc xác lập củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới. + Tạo điều kiện cho thực hiện sự bình đẳng giữa các dân tộc, củng cố hệ thống chính trị quốc gia và đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước.
  • 21. gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam 1. Quan niệm và sự hình thành nền kinh tế tri thức 2. Sự cần thiết phải CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức ở Việt Nam 3. Quan điểm của Đảng ta về CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức 4. Nội dung của CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức
  • 22. và sự hình thành nền kinh tế tri thức a. Đặc điểm của cuộc cách mạng KHCN hiện đại Thế giới đã trải qua 2 cuộc cách mạng kỹ thuật:  Một là, cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất diễn ra đầu tiên ở nước Anh vào năm 30 cuối thế kỷ 18 và hoàn thành vào những năm 50 đầu thế kỷ 20 với nội dung chủ yếu là cơ khí hoá, thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc.  Hai là, cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ hai còn gọi là cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
  • 23. KHCN vào những năm 50 của thế kỷ 20 đã tạo nên sự thay đổi to lớn trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội + Tự động hoá + Về năng lượng + Về vật liệu mới + Về công nghệ sinh học + Về điện tử và tin học
  • 24. KHCN vào những năm 80 của thế kỷ 20 chuyển sang giai đoạn mới + Giai đoạn công nghiệp siêu dẫn. + Giai đoạn vi điện tử. + Giai đoạn tin học hoá. + Các nhà tương lai học gọi là văn minh trí tuệ và họ cho nền văn minh này diễn ra sau văn minh công nghiệp.
  • 25. của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại Một là, cuộc c/m KHCN đã đưa khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp Hai là, cuộc c/m KHCN đã tác động làm cho cơ cấu lao động thay đổi mạng mẽ theo hướng yêu cầu trí tuệ ngày càng cao. Ba là, nó đã dẫn đến thay đổi trong quan niệm nhận thức về quá trình phát triển kinh tế - xã hội Tải bản FULL [56 trang]: //bit.ly/3I73NGF Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 26. của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại Bốn là, nền kinh tế tri thức chiếm vị trí ngày càng lớn trong quá trình phát triển Năm là, cùng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ và với sự xuất hiện nền kinh tế tri thức, hệ thống giáo dục sẽ là chìa khoá của sự thay đổi kỳ diệu Tải bản FULL [56 trang]: //bit.ly/3I73NGF Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 27. thức Khái niệm: : Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế [OECD], “tri thức bao gồm toàn bộ kết quả về trí lực của loài người sáng tạo ra từ trước tới nay, trong đó tri thức về khoa học, về kỹ thuật, về quản lý là các bộ phận quan trọng nhất” Tri thức: là cở sở của nhiều nền kinh tế tri thức, cơ sở của sự giàu có kiểu mới Nền kinh tế tri thức: là một nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, truyền bá và sử dụng tri thức là động lực chủ yếu của sự tăng trưởng, tạo ra của cải, tạo ra việc làm trong tất cả các ngành kinh tế [OECD] 4253035

Chủ Đề