Phương pháp tính giá gốc hàng tồn kho

Xác định giá xuất kho của hàng hóa là một khâu quan trọng trong các doanh nghiệp thương mại, sản xuất,...vậy có bao nhiêu phương pháp tính giá xuất kho, cách tính như nào? Các bút toán hạch toán liên quan đến hàng hóa trong mỗi nghiệp vụ hạch toán ra sao? Xin mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây của Kế toán ACP.

I. Các phương pháp kiểm kê hàng tồn kho

- Phương pháp kê khai thường xuyên là: phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa.

Phương pháp kiểm kê định kỳ là : phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:

Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ -

Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ

II. Các phương pháp tính giá xuất kho 

Để tính được giá xuất kho thì giá nhập kho phải được xác định một cách chính xác. Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên tài khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”. 

Giá gốc hàng hóa mua vào = Giá mua + Chi phí thu mua [vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm,...] + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế bảo vệ môi trường [nếu có]  + Thuế GTGT hàng nhập khẩu [nếu không được khấu trừ]

1. Phương pháp nhập trước - xuất trước

Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.

- Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

- Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít chủng loại vật tư, hàng hóa, số lần nhập, nhập kho ít.

2. Phương pháp thực tế đích danh

Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

- Ưu điểm của phương pháp này là xác định được ngay giá trị hàng hóa khi xuất kho nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô hàng trong kho.

- Phương pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng hàng hóa có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập kho, xuất kho.

3. Phương pháp bình quân gia quyền

- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.

- Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.Công thức tính GVHB của phương pháp này như sau:

Đơn giá xuất

kho bình quân

= Trị giá thực tế tồn đấu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

III. Kế toán hàng tồn kho

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho được hạch toán như sau:

1. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

- Đầu kỳ, kết chuyển hàng hóa tồn đầu kỳ:

Nợ TK 611
Có TK 156

- Hàng hóa nhập mua trong kỳ:

Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 611

- Hàng hóa trả lại người bán hoặc được giảm giá:

Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 611

- Cuối kỳ, kết chuyển hàng hóa tồn cuối kỳ:

Nợ TK 156
Có TK 611

- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán:

Nợ TK 632
Có TK 611

Các bút toán được ghi lại trong sơ đồ hạch toán như sau:

2. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Nhập kho hàng hóa mua ngoài, chi phí thu mua:

Nợ TK 156: Giá mua hàng hóa, chi phí thu muaNợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111, 112, 331,...

- Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế nhập khẩu phải nộp:

Nợ TK 156
Có TK 3332, 3333

- Xuất bán hàng hóa:

Nợ TK 632
Có TK 156

- Xuất hàng gửi bán:

Nợ TK 157
Có TK 156

- Hàng gửi bán xác định là đã được tiêu thụ:

Nợ TK 632
Có TK 157

- Hàng gửi bán nhập lại kho

Nợ TK 156
Có TK 157

- Nhập kho hàng hóa gia công, chế biến hoàn thành

Nợ TK 156
Có TK 154

- Xuất hàng hóa thuê ngoài, gia công, chế biến:

Nợ TK 154
Có TK 156

- Hàng hóa phát hiện kiểm kê thừa:

Nợ TK 156
Có TK 3381

- Hàng hóa phát hiện khi kiểm kê thiếu:

Nợ TK 1381
Có TK 156

Các bút toán được ghi lại trong sơ đồ hạch toán như sau:

Kế toán ACP chúc các bạn thành công!

TƯ VẤN HỢP QUY - HỢP CHUẨN

Chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho
Sự phát triển theo hướng quốc tế hoá các chuẩn mực kế toán là hết sức cần thiết nhằm tạo ra ngôn ngữ chung và sân chơi đạt tiêu chuẩn sẽ làm tăng hiệu quả thị trường thế giới và tăng khả năng hợp tác tìm kiếm vốn góp phần cạnh tranh có hiệu quả.

Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế [IASC] là một tổ chức độc lập có mục tiêu nhằm đạt được sự thống nhất trong các nguyên tắc kế toán mà các doanh nghiệp và các tổ chức trên thế giới sử dụng để lập Báo cáo tài chính. Uỷ ban này được điều hành bởi một hội đồng gồm đại diện của 13 nước thành viên và trên 4 tổ chức thành viên khác. Tất cả các thành viên của uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế đều là các chuyên gia kế toán hàng đầu thuộc liên đoàn kế toán quốc tế [IAFC]. Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã xây dựng được hệ thống các chuẩn mực kế toán cơ bản có thể vận dụng ở các quốc gia khác nhau trên cơ sở tiêu chuẩn hoá và hài hoà đáp ứng xu hướng toàn cầu hoá hiện nay đặc biệt là hài hoà và thống nhất trong việc lập và trình bày các báo cáo tài chính. Vì vậy có nhiều quốc gia quan tâm đến việc nghiên cứu, xây dựng và công bố các chuẩn mực kế toán quốc gia trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế xem xét chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho IAS 2 là căn cứ để có thể so sánh với chuẩn mực kế toán Việt Nam [VAS 2] và những quy định kế toán hàng tồn kho hiện nay từ đó có những phương hướng hoàn thiện.Mục đích của chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 [IAS 2] - Hàng tồn kho là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; ghi giảm giá hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.Hàng tồn kho đề cập trong chuẩn mực này gồm:-   Hàng hoá mua về để bán, gồm hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán.-   Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán-   Sản phẩm dở dang, gồm sản phẩm chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho.-   NVL, công cụ, dụng cụ tồn kho và đã mua đang đi trên đường.-   Chi phí dịch vụ dở dangTheo chuẩn mực, hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá trị gốc thì được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiệu quả.Chi phí thu mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.Về phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, theo chuẩn mực gồm 4 phương pháp: phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước, xuất trước và phương pháp nhập sau - xuất trước.Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho.

So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 02 và chuẩn mực kế toán Việt Nam [Bảng số 1]

Bảng 1: Bảng so sánh phương pháp hạch toán hàng tồn kho

Theo IAS 2

Theo kế toán Việt Nam VAS 02

1. Phương pháp đánh giá hàng nhập:- Giá gốc hàng tồn kho gồm: Tổng chi phí mua gồm:+ Giá mua ghi trên hoá đơn+ Các chi phí mua+ Giảm giá thương mạiChi phí chế biến gồm:+ Chi phí trực tiếp liên quan đến sản xuất sản phẩm.+ Chi phí sản xuất chung: Định phí và biến phí- Phân bỏ chi phí sản xuất chung+ Phân bổ biến phí dựa trên tình hình sử dụng thực tế máy móc thiết bị.

+ Phân bổ định phí dựa trên năng suất trung bình của thiết bị sản xuất

1. Phương pháp đánh giá hàng nhập:- Đối với nguyên vật liệu, hàng hoá mua ngoài: Giá nhập = giá mua + chi phí mua + chi phí  [thuế nhập khẩu, hao hụt trong định mức…]- Đối với thành phẩm, sản phẩm dở dang thì chi phí bao gồm:+ Chi phí nguyên liệu trực tiếp+ Chi phí nhân công trực tiếp

+ Chi phí sản xuất chung: được phân bổ trên khối lượng sản xuất thực tế chứ không dựa trên cơ sở năng suất hoạt động bình thường

2. Phương pháp đánh giá hàng xuất- Phương pháp chuẩn:+ Nhập trước, xuất trước.+ Bình quân gia quyền+ Tính theo giá đích danh.- Phương pháp thay thế được chấp nhận:

+ Nhập sau, xuất trước [đã loại bỏ]

2. Phương pháp đánh giá hàng xuất+ Nhập bình trước xuất trước+ Bình quân gia quyền+ Giá thực tế đích danh+ Nhập sau xuất trước

+ Giá bình quân kỳ trước

3. Đối tượng lập dự phòng

Chủ yếu là các loại hàng tồn kho dùng để bán. Các loại tồn kho dùng để sản xuất chỉ lập dự phòng khi bán các thành phẩm sản xuất ra từ các loại vật tư đó giảm sút trên thị trường.

3. Đối tượng lập dự phòng

Toàn bộ các loại vật tư, sản phẩm hàng hoá tồn kho.

4. Phương pháp lập dự phòng - Đối với hàng hoá thành phẩm:Là chênh lệch giữa giá trị có thể thực hiện được với giá sổ sách

- Đối với các loại hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: Là chênh lệch giữa giá phí thay thế với giá sổ sách

4. Phương pháp lập dự phòngLà chênh lệch giữa giá ghi trên sổ sách với giá mua hoặc giá bán.

Điều kiện: đảm bảo cho doanh nghiệp không bị lỗ

5. Phương pháp hạch toán

Hạch toán mức dự phòng và hoàn nhập dự phòng vào giá vốn hàng bán.

5. Phương pháp hạch toán

- Mức dự phòng tính và hoàn nhập dự phòng ghi vào giá vốn hàng bán.

Quang Khải [//www.tapchiketoan.info]


 

Page 2

Chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho
Sự phát triển theo hướng quốc tế hoá các chuẩn mực kế toán là hết sức cần thiết nhằm tạo ra ngôn ngữ chung và sân chơi đạt tiêu chuẩn sẽ làm tăng hiệu quả thị trường thế giới và tăng khả năng hợp tác tìm kiếm vốn góp phần cạnh tranh có hiệu quả.

Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế [IASC] là một tổ chức độc lập có mục tiêu nhằm đạt được sự thống nhất trong các nguyên tắc kế toán mà các doanh nghiệp và các tổ chức trên thế giới sử dụng để lập Báo cáo tài chính. Uỷ ban này được điều hành bởi một hội đồng gồm đại diện của 13 nước thành viên và trên 4 tổ chức thành viên khác. Tất cả các thành viên của uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế đều là các chuyên gia kế toán hàng đầu thuộc liên đoàn kế toán quốc tế [IAFC]. Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã xây dựng được hệ thống các chuẩn mực kế toán cơ bản có thể vận dụng ở các quốc gia khác nhau trên cơ sở tiêu chuẩn hoá và hài hoà đáp ứng xu hướng toàn cầu hoá hiện nay đặc biệt là hài hoà và thống nhất trong việc lập và trình bày các báo cáo tài chính. Vì vậy có nhiều quốc gia quan tâm đến việc nghiên cứu, xây dựng và công bố các chuẩn mực kế toán quốc gia trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế xem xét chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho IAS 2 là căn cứ để có thể so sánh với chuẩn mực kế toán Việt Nam [VAS 2] và những quy định kế toán hàng tồn kho hiện nay từ đó có những phương hướng hoàn thiện.Mục đích của chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 [IAS 2] - Hàng tồn kho là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; ghi giảm giá hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.Hàng tồn kho đề cập trong chuẩn mực này gồm:-   Hàng hoá mua về để bán, gồm hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán.-   Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán-   Sản phẩm dở dang, gồm sản phẩm chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho.-   NVL, công cụ, dụng cụ tồn kho và đã mua đang đi trên đường.-   Chi phí dịch vụ dở dangTheo chuẩn mực, hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá trị gốc thì được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiệu quả.Chi phí thu mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.Về phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, theo chuẩn mực gồm 4 phương pháp: phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước, xuất trước và phương pháp nhập sau - xuất trước.Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho.

So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 02 và chuẩn mực kế toán Việt Nam [Bảng số 1]

Bảng 1: Bảng so sánh phương pháp hạch toán hàng tồn kho

Theo IAS 2

Theo kế toán Việt Nam VAS 02

1. Phương pháp đánh giá hàng nhập:- Giá gốc hàng tồn kho gồm: Tổng chi phí mua gồm:+ Giá mua ghi trên hoá đơn+ Các chi phí mua+ Giảm giá thương mạiChi phí chế biến gồm:+ Chi phí trực tiếp liên quan đến sản xuất sản phẩm.+ Chi phí sản xuất chung: Định phí và biến phí- Phân bỏ chi phí sản xuất chung+ Phân bổ biến phí dựa trên tình hình sử dụng thực tế máy móc thiết bị.

+ Phân bổ định phí dựa trên năng suất trung bình của thiết bị sản xuất

1. Phương pháp đánh giá hàng nhập:- Đối với nguyên vật liệu, hàng hoá mua ngoài: Giá nhập = giá mua + chi phí mua + chi phí  [thuế nhập khẩu, hao hụt trong định mức…]- Đối với thành phẩm, sản phẩm dở dang thì chi phí bao gồm:+ Chi phí nguyên liệu trực tiếp+ Chi phí nhân công trực tiếp

+ Chi phí sản xuất chung: được phân bổ trên khối lượng sản xuất thực tế chứ không dựa trên cơ sở năng suất hoạt động bình thường

2. Phương pháp đánh giá hàng xuất- Phương pháp chuẩn:+ Nhập trước, xuất trước.+ Bình quân gia quyền+ Tính theo giá đích danh.- Phương pháp thay thế được chấp nhận:

+ Nhập sau, xuất trước [đã loại bỏ]

2. Phương pháp đánh giá hàng xuất+ Nhập bình trước xuất trước+ Bình quân gia quyền+ Giá thực tế đích danh+ Nhập sau xuất trước

+ Giá bình quân kỳ trước

3. Đối tượng lập dự phòng

Chủ yếu là các loại hàng tồn kho dùng để bán. Các loại tồn kho dùng để sản xuất chỉ lập dự phòng khi bán các thành phẩm sản xuất ra từ các loại vật tư đó giảm sút trên thị trường.

3. Đối tượng lập dự phòng

Toàn bộ các loại vật tư, sản phẩm hàng hoá tồn kho.

4. Phương pháp lập dự phòng - Đối với hàng hoá thành phẩm:Là chênh lệch giữa giá trị có thể thực hiện được với giá sổ sách

- Đối với các loại hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: Là chênh lệch giữa giá phí thay thế với giá sổ sách

4. Phương pháp lập dự phòngLà chênh lệch giữa giá ghi trên sổ sách với giá mua hoặc giá bán.

Điều kiện: đảm bảo cho doanh nghiệp không bị lỗ

5. Phương pháp hạch toán

Hạch toán mức dự phòng và hoàn nhập dự phòng vào giá vốn hàng bán.

5. Phương pháp hạch toán

- Mức dự phòng tính và hoàn nhập dự phòng ghi vào giá vốn hàng bán.

Quang Khải [//www.tapchiketoan.info]


 

Video liên quan

Chủ Đề