Pre carriage là gì

Bill of lading [B/L] gọi tắt là Bill là chứng từ vận chuyển hàng hóa, được xem là một hợp đồng chứng nhận vận chuyển hàng hóa vận chuyển mà người vận chuyển xác nhận cho người gửi hàng và là chứng từ để nhận hàng tại cảng đích, đặc biệt là vận chuyển đường biển.

Bạn đang xem: Pre-carriage là gì

Shipper là người gửi hàng người, người xuất khẩu, hoặc là người bán hàng thường là người sẽ phải chịu tiền cước vận chuyển.

Consignee là người nhận hàng, người nhập khẩu, hoặc là người mua hàng là người có quyền sở hữu, định đoạt hàng hóa. Đôi khi trên mục consignee có ghi là “To order of XYZ bank …Mr/Ms…” điều này đồng nghĩa với việc vận đơn này là vận đơn ký hậu và hàng chỉ được giao khi cá nhân/ tổ chức được thể hiện lên ô này ký vào mặt sau của chức từ xác nhận chuyển giao hàng.

Notify party là người được thông báo, nghĩa là khi tàu cập thì người được thể hiện trên mục này sẽ được nhận thông báo hàng đến “Arrival notice”. Người thể hiện trên mục này không có quyền định đoạt đối với lô hàng

Booking no. [số của booking] là một dãy số hoặc chữ số nhằm để cho nhà vận tải “carrier”, hãng tàu “shipping line” theo dõi số đặt chỗ trên tàu.

B/L no. [bill of lading no.] là số vận đơn được đặt bởi nhà vận tải để tiện theo dõi.

Export references là mã số người xuất khẩu [mã khách hàng].

Forwarding Agent references là mã đại lý, nghĩa là nơi mà consignee sẽ mang bill đến nhận lệnh giao hàng [D/O]

Point and Country of Origin: Nơi phát hành vận đơn.

Also Notify / Domestic Routing / Export instructions: Người được thông báo khác / tuyến vận chuyển nội địa / chỉ dẫn của người xuất khẩu.

Xem thêm: Tập Gym Nên Uống Gì Trước, Trong, Sau Khi Tập Thể Hình Nên Uống Nước Gì ?

Pre-Carriage by: Nghĩa là có những phương tiện chuyển tải hàng từ cảng phụ đến cảng chính để xuất phát thì được nghi lên đây.

Place of receipt: Nơi nhận hàng thường được ghi lên trên là tên địa phương ở nơi gửi hàng

Ocean vessel/Voyage no: Tên tàu [mỗi con tàu đề được đặt tên được mang quốc tịch được treo cờ]/ số chuyến [do nhà vận tải đặt ra, để thuận tiện trong việc quản lý và theo dõi].

Port of Loading: Cảng xếp hàng.

Port of discharge: Cảng dỡ hàng.

Place of delivery: Nơi giao hàng [có những cửa khẩu, depot ở sâu trong đất liền hoặc là những quốc gia không có biển, những khi gửi hàng thì shipper yêu cầu hãng tàu giao hàng đến những địa điểm này]

Container No/ Seal No: Số container/số seal [xem cách kiểm tra số container ở đây]

Marks and numbers: Ký mã hiệu đóng gói và số hiệu [nghĩa là đối với những lô hàng rời, không đi nguyên container thì khi giao hàng người gửi hàng –shipper sẽ đánh số và ký mã hiệu nhận dạng hàng tại cảng đích]

Kind of package hoặc là other pkgs: Loại kiện hàng [ví dụ: drum – thùng đựng rượu vang hoặc tương tự, pallet, cartons …]

Description of Packages and Goods: Mô tả về kiện đóng gói và hàng hóa.

Shipper’s load, count and seal: Nghĩa là người gửi hàng tự xếp hàng, kiểm đếm và bấm seal [điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà vận tải khixẩy ra gửi cố về hàng hóa vd: Có hàng cấm trong container, hàng bị mất trong khi container còn nguyên và seal còn nguyên ]Container said to contain: Hàng hóa được kê khai trong container [“said” nghĩa là người khác nói, điều này là do nhà vận tải giảm trách nhiệm giống nhưlý do ở phái trên]Gross weight: Tổng trọng lượng hàng bao gồm cả bao gì, đai kiện đùng để đóng gói [đơn vị tính là ki-lô-gam]

Measurement: Thể tích của toàn bộ hàng [đơn vị tính là CBM – mét khối]

Copy/ non-negotiable: Bản copy / không có giá trị chuyển nhượng [đồng nghĩa với việc vận đơn có thể hiện các dòng chữ này chỉ có chức năng thôngbáo không có chức năng sở hưu hàng hóa, không thể dùng để trao đổi, mua bán]

Original: Vận đơn gốc [nghĩa là vận đơn được cấp trực tiếp bởi chủ tàu cho shipper không phải bản photocopy]. Người nào sở hữu vận đơn này thìđồng nghĩa với việc là người có quyền định đoạt lô hàng có thể đem ra mua bán, trao đổi.

Telex release: Điện giao hàng [nghĩa là khi có thông báo của người gửi hàng thì hãng tàu mới được giao hàng cho consignee, nếu không có điện thôngbáo này mà hãng tàu vẫn giao hàng thì hãng tàu phải chịu trách nhiệm về lô hàng] thuật ngữ này thường đi kèm với từ surrender bill.

Sea way bill: Vận đơn đường biển [nghĩa là vận đơn được nhân hàng một cách vô điều kiện, người có tên trên mục consignee được quyền nhận hàngkhông điều kiện trừ việc phải thanh toán cước vận chuyển]On boad date: Ngày hàng xếp lên tàu

Total number of containers or other packages or units received by the carrier [by words]: Tổng số container, số kiện hàng, số hàng thực tế mà người vậntải nhận lên tàu [viết bằng chữ].

Freight & charges: Cước vận chuyển và phí [người vận chuyển ghi số tiền cước và phí vận chuyển lên đây, nhưng vì yếu tố giá cả nhạy cảm nên khôngđược ghi lên đây, thông thường nhà vận tải ghi lên đây mục này]

Rate: Số tiền cước

Unit/per: Đơn giá cước

Prepaid: Cước trả trước

Collect: Cước trả sau.

Xem thêm: Người Mắc Bệnh Zona Kiêng Ăn Gì Để Nhanh Khỏi Nhất

Exchange rate: Tỷ giá

Prepaid at: Cước được trả trước tại

Number of Original B/L: Số bản vận đơn gốc được cấpTất cả các thuật gửi trên là những thuật ngữ cơ bản nhất được thể hiện trên vận đơn, tùy vào những lô hàng cụ thể mà sẽ có thêm các thuật gửi được thêm vào cho phù hợp với tính chất đặc thù hàng hóa.

Khi đọc vận đơn [Bill of lading] chắc chắn có nhiều bạn sẽ gặp phải những khó khăn, rào cản đến từ những thuật ngữ trên vận đơn bằng tiếng Anh. Ngay cả những ai có trình độ tiếng Anh tốt nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm trong ngành xuất nhập khẩu và logistics cũng khó mà hiểu được những thuật ngữ trên vận đơn mang tính đặc thù của nghề xuất nhập khẩu. Vì vậy, bài viết dưới đây của XNK Lê Ánh với sự thẩm định kĩ lưỡng của chuyên gia xuất nhập khẩu sẽ giải thích chi tiết về các thuật ngữ này.

Bạn đang xem: Pre-Carriage Là Gì

Hình ảnh Vận đơn [Bill of lading]

Thuật ngữ trên vận đơn

Các thuật ngữ trên vận đơn được liệt kê:

Bill of lading [B/L] gọi tắt bill là vận đơn vận chuyển hàng hóa, được xem như là một hợp đồng chứng nhận cho việc nhận hàng hóa vận chuyển và người vận chuyển xác nhận cho người gửi hàng và là chứng từ để nhận hàng tại cảng đích, đặc biệt là trong vận chuyển đường biển.

Shipper là người gửi hàng, người xuất khẩu hoặc là người bán hàng, thường là người sẽ phải chịu tiền cước vận chuyển [tùy vào điều kiện giao hàng] hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Consignee là người nhận hàng, người nhập khẩu hoặc là người mua hàng, là người có quyền sở hữu, định đoạt hàng hóa. Đôi khi trên mục consignee có ghi là “To order of ….bank….Mr/Ms…” điều này đồng nghĩa với việc vận đơn này là vận đơn theo lệnh [vận đơn kí hậu] và hàng chỉ được giao khi cá nhân/tổ chức được thể hiện lên ô này ký vào mặt sau của vận đơn hoặc làm thư cam kết bảo lãnh cho nhà nhập khẩu nhận hàng khi chưa có vận đơn gốc

Notify address/Notify party là nơi, địa điểm/người nhận được thông báo khi hàng cập bến, nội dung trong mục này sẽ nhận được thông báo hàng đến “Arrival notice”. Tuy nhiên đối tượng thể hiện trên mục này không có quyền định đoạt đối với lô hàng.

Booking no [số booking] là một dãy số hoặc chữ số mà hãng vận tải có phương tiện/công ty vận chuyển không có phương tiện “carrier/forwarder” theo dõi số lượng hàng hóa đặt chỗ trên tàu/máy bay.

Vessel name: tên tàu vận chuyển hàng hóa, thường trong vận chuyển đường biển

Place of receipt: Nơi nhận hàng đầu xuất khẩu

B/L no [Bill of lading no] là số vận đơn được đặt bởi nhà vận tải để tiện theo dõi các lô hàng trong năm, thường là các ký hiệu riêng.

Export references là mã số người xuất khẩu [mã khách hàng]

Forwarding Agent references là mã đại lí, nghĩa là nơi mà consignee sẽ mang bill gốc đến nhận lệnh giao hàng [D/O]

Point and Country of Origin: Nơi phát hành vận đơn

Also Notify/Domestic Routing/ Export instructions: Người được thông báo khác/ tuyến vận chuyển nội địa/ chỉ dẫn của người xuất khẩu.

Pre-Carriage by: là có những phương tiện chuyển tải hàng từ cảng phụ đến cảng chính để xuất phát.

Xem thêm: Biên Bản Thỏa Thuận Tiếng Anh Là Gì, Mẫu Biên Bản Thỏa Thuận Bằng Tiếng Anh

Port of loading [POL]: Cảng xếp hàng

Port of discharge [POD]: Cảng dỡ hàng

Place of delivery: nơi giao hàng [ở những cửa khẩu, depot ở sâu trong đất liền hoặc là những quốc gia không có biển, khi gửi hàng thì shipper yêu cầu hãng vận tải giao hàng đến những địa điểm ghi trong mục này].

Marks and number: ký mã hiệu đóng gói và số hiệu [đối với những lô hàng rời [LCL], không đi nguyên container thì khi giao hàng, người gửi hàng – shipper sẽ đánh số và ký mã hiệu nhận dạng hàng tại cảng đích].

Kind of package hoặc Packages of Goods: loại kiện hàng [ví dụ drum – thùng đựng rượu hoặc những loại kiện hàng khác như: pallet, cartons,…

No of packages: Số kiện hàng

Description of Packages of Goods [Description of goods]: mô tả về kiện đóng gói hàng hóa.

Shipper’s load, count and seal: nghĩa là người gửi hàng tự xếp hàng, kiểm đếm và bấm seal [điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà vận tải khi xảy ra sự cố về hàng hóa như có hàng cấm trong container, hàng bị mất khi container còn nguyên và seal còn nguyên].

Container said to contain: hàng hóa được kê khai trong container

Gross weight: tổng trọng lượng hàng hóa bao gồm cả bao bì, đai, kiện để đóng gói [đơn vị là Ki-lô-gam]

Measurement: Thể tích của toàn bộ đơn hàng [đơn vị tính là CBM – tính bằng mét khối]

Freight amount: Tiền cước

Freight payable at: Tiền cước phải trả tại

Freight & charges: Cước vận chuyển và phí [người vận chuyển ghi số tiền cước và phí vận chuyển vào mục này]

Rate: số tiền cước

Units/per: đơn giá cước

Prepaid: cước trả trước

Collect: cước trả sau [nhờ thu trong một số trường hợp]

Exchange rate: tỷ giá

Prepaid at: Cước được trả trước tại…

Number of Original B/L [Number of Original]: số bản vận đơn gốc được cấp tại đầu xuất khẩu

Copy/non-negotiable: bản copy/không có giá trị chuyển nhượng [vận đơn có dòng chữ này thường thể hiện chức năng thông báo, vì vậy nó không có chức năng sở hữu hàng hóa, và không dùng để nhận hàng, trao đổi hàng hóa,..]

Original bill of lading: Vận đơn gốc [vận đơn được cấp bởi carriers/forwarders cho shipper]. Người sở hữu vận đơn có chữ Original chính là người sở hữu hàng hóa và có quyền định đoạt đối với lô hàng.

Telex release: điện giao hàng [điện thông báo của người gửi hàng cho hãng tàu yêu cầu giao hàng cho consignee, nếu không có điện giao hàng này, nếu hãng tàu vẫn giao hàng thì hãng tàu phải chịu trách nhiệm về lô hàng

Sea way bill: vận đơn gửi hàng đường biển [vận đơn được nhận hàng một cách vô điều kiện, người có tên trong mục consignee được quyền nhận hàng khi xuất trình giấy tờ chứng minh cần thiết] Để tìm hiểu kĩ hơn về seaway bill tham khảo bài viết chuyên sâu: Seaway bill trong xuất nhập khẩu

Place and date of issue: địa điểm và ngày phát hành vận đơn

On board date: Ngày xếp hàng lên tàu

Total number of containers or other packages or units receved by the carrier [by words]: tổng số container, số kiện hàng, số hàng thực tế mà người vận tải nhận lên tàu [viết bằng chữ].

Xem thêm: ” Hóa Đơn Vat Tiếng Anh Là Gì ? Xuất Hóa Đơn Tiếng Anh Là Gì

Với những thông tin về thuật ngữ trên vận đơn, XNK Lê Ánh tin rằng, bạn sẽ nhanh chóng thành thạo khả năng đọc thông tin trên vận đơn, phục vụ công việc xuất nhập khẩu và logistics. 

Xuất nhập khẩu Lê Ánh – Nơi đào tạo xuất nhập khẩu thực tế số 1 Việt Nam. Chúng tôi đã tổ chức thành công các khóa học xuất nhập khẩu thực tế ngắn hạn và hỗ trợ việc làm cho hàng nghìn học viên, mang đến cơ hội làm việc trong ngành logistics và xuất nhập khẩu đến với đông đảo học viên trên cả nước.

Chuyên mục: Giải Trí

Video liên quan

Chủ Đề