Quản lý trong kinh doanh là gì năm 2024

Quản lý hoạt động kinh doanh là một quá trình tổng thể, bao gồm việc sắp xếp, đánh giá tất cả các khâu từ sản xuất đến vận chuyển nhằm tạo hiệu suất tối đa. Quản lý hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp kiểm soát chặt chẽ từng bước một, khắc phục các vấn đề cơ bản thường gặp như doanh thu thấp, chi phí đầu tư cao, nhân viên thiếu động lực làm việc hay khách hàng không hài lòng.

Quản lý hoạt động kinh doanh là gì và hoạt động như thế nào?

Quản lý hoạt động kinh doanh có thể hiểu là chuỗi hành động nhằm hướng đến việc cải thiện hiệu suất của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả điều hành. Trong trường hợp này, hãy hình dung doanh nghiệp là một cỗ máy và quản lý hoạt động kinh doanh là công cụ cần thiết để tinh chỉnh từng phần của cỗ máy đó nhằm đạt được hiệu suất tối ưu.

Chương trình quản lý hoạt động kinh doanh sẽ đặt tất cả các quá trình hiện tại vào một chỉnh thể thống nhất

Đối với phần lớn doanh nghiệp trong thời đại hiện nay, luôn có những quy trình kinh doanh chung được thiết kế nhằm đáp ứng các mục tiêu riêng lẻ. Tuy nhiên, vì nhiều lý do, một vài quy trình trong đó trở nên không đáng tin cậy, hiệu quả chậm hay không hiệu quả, trùng lặp hoặc dư thừa. Lúc này, một quá trình quản lý hoạt động kinh doanh sẽ đặt tất cả những mục tiêu đó trong khuôn khổ, sử dụng các số liệu, mô hình và thống kê để thực hiện đánh giá. Song song với đó, quy trình quản lý hoạt động kinh doanh còn có thể phát hiện những cải tiến cần thiết và khả thi giúp đạt được hiệu suất kinh doanh tốt hơn.

Khi thực hiện một quy trình mới, các công ty có thể tối ưu quy trình quản lý kinh doanh tổng thể để đảm bảo rằng một hay nhiều quy trình mới đó sẽ “ăn khớp” với toàn bộ và đem lại kết quả tốt. Các chuyên gia cho rằng, quản lý hoạt động kinh doanh tập trung tới những hoạt động đem lại hiệu quả cao nhất, phù hợp nhất với chiến lược và mục tiêu kinh doanh, đem lại ROI tốt nhất.

Lợi ích của quản lý hoạt động kinh doanh cho công ty

Hiểu đơn giản, một chương trình quản lý hoạt động kinh doanh sẽ giúp công ty xử lý được nhiều đầu việc hơn với chi phí ít hơn, ít phung phí thời gian, tiền bạc vào những mục tiêu dư thừa và có chất lượng cao hơn. Điều này đặc biệt có lợi cho những công ty start-up và những công ty đang “oằn mình” vật lộn trong cuộc chiến tiết kiệm ngân sách triệt để và cần nhanh chóng cải thiện lợi nhuận trong thời gian ngắn. Cụ thể hơn, dưới đây là một số lợi ích của việc quản lý hoạt động kinh doanh đối với công ty.

  • Nâng cao hiệu suất

Một trong những lợi ích lớn nhất mà công ty có thể đạt được khi thực hiện chương trình quản lý hoạt động kinh doanh là nâng cao hiệu suất. Phần lớn quy trình kinh doanh của các công ty đang phí phạm bởi sự kết hợp lỏng lẻo, nỗ lực ở dạng thủ công [vốn đòi hỏi nhiều thời gian và công sức do không tận dụng tự động hóa] và không có khả năng giám sát hiệu quả tiến độ công việc. Một chương trình quản lý hoạt động kinh doanh tổng thể, trái lại, sẽ nhận dạng và loại trừ những hoạt động đem lại hiệu suất kém và chỉ tập trung vào những hoạt động đem lại kết quả tốt nhất cho công ty mà thôi.

Cải thiện hiệu suất là lợi ích được đem đến từ chương trình quản lý hoạt động kinh doanh

  • Cải thiện hiệu quả

Một chương trình quản lý hoạt động kinh doanh tổng thể hoàn toàn có khả năng được dùng sau đó nhằm khiến cho việc kinh doanh trở nên hiệu quả hơn nữa. Chương trình quản lý hoạt động kinh doanh thời điểm này sẽ giúp bạn đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp, thực hiện chúng một cách đồng nhất và giải quyết các trường hợp phát sinh nhanh nhất có thể. Đối với trải nghiệm khách hàng, tất cả những điều trên đều trở thành những yếu tố quyết định họ có gắn bó lâu dài với doanh nghiệp hay không.

Quản lý hoạt động kinh doanh sẽ giúp bạn đưa ra những quyết định sáng suốt, nâng cao hiệu quả hơn nữa

Khi những hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra trơn tru và đáp ứng chính xác những chiến lược hay mục tiêu tổng thể, công ty đó sẽ có tính cạnh tranh trên thương trường cao hơn, có khả năng tạo lợi nhuận cao hơn. Nhờ vào chương trình quản lý hoạt động kinh doanh, các công ty có nền tảng phù hợp để thay đổi những hoạt động hiện tại vốn không mấy khả quan hoặc thực hiện những hoạt động mới “mượt mà” hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Quản trị kinh doanh

• Công ty • Doanh nghiệp • Tập đoàn

Nhân cách pháp lý

· Nhóm công ty

· Tổng công ty · Công ty cổ phần · Công ty trách nhiệm hữu hạn · Công ty hợp danh · Doanh nghiệp nhà nước · Doanh nghiệp tư nhân · Hợp tác xã

· Hộ kinh doanh cá thể

Quản trị công ty

· Đại hội cổ đông

· Hội đồng quản trị · Ban kiểm soát

· Ban cố vấn

Chức danh công ty

· Chủ tịch hội đồng quản trị

· Tổng giám đốc điều hành/Giám đốc điều hành · Giám đốc tài chính · Giám đốc công nghệ thông tin · Giám đốc nhân sự · Giám đốc kinh doanh/Giám đốc thương hiệu

· Giám đốc công nghệ/Giám đốc sản xuất

Kinh tế

· Kinh tế hàng hóa

· Kinh tế học công cộng · Kinh tế học hành vi · Kinh tế học lao động · Kinh tế học phát triển · Kinh tế học quản trị · Kinh tế học quốc tế · Kinh tế hỗn hợp · Kinh tế kế hoạch · Kinh tế lượng · Kinh tế môi trường · Kinh tế mở · Kinh tế thị trường · Kinh tế tiền tệ · Kinh tế tri thức · Kinh tế vi mô · Kinh tế vĩ mô · Phát triển kinh tế

· Thống kê kinh tế

Luật doanh nghiệp

· Con dấu

· Hiến pháp công ty · Hợp đồng · Khả năng thanh toán của công ty · Luật phá sản · Luật thương mại · Luật thương mại quốc tế · Sáp nhập và mua lại · Thừa kế vĩnh viễn · Thực thể pháp lý · Tội phạm công ty · Tố tụng dân sự

· Trách nhiệm pháp lý của công ty

Tài chính

· Báo cáo tài chính

· Bảo hiểm · Bao thanh toán · Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt · Giao dịch nội bộ · Lập ngân sách vốn · Ngân hàng thương mại · Phái sinh tài chính · Phân tích báo cáo tài chính · Phí giao dịch · Rủi ro tài chính · Tài chính công · Tài chính doanh nghiệp · Tài chính quản lý · Tài chính quốc tế · Tài chính tiền tệ · Thanh lý · Thanh toán quốc tế · Thị trường chứng khoán · Thị trường tài chính · Thuế · Tổ chức tài chính · Vốn lưu động

· Vốn mạo hiểm

Kế toán

· Kế toán hành chính sự nghiệp

· Kế toán quản trị · Kế toán tài chính · Kế toán thuế · Kiểm toán

· Nguyên lý kế toán

Kinh doanh

· Dự báo trong kinh doanh

· Đạo đức kinh doanh · Hành vi khách hàng · Hệ thống kinh doanh · Hoạt động kinh doanh · Kế hoạch kinh doanh · Kinh doanh quốc tế · Mô hình kinh doanh · Nguyên tắc đánh giá kinh doanh · Nghiệp vụ ngoại thương [Thương mại quốc tế] · Phân tích hoạt động kinh doanh · Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh · Quá trình kinh doanh

· Thống kê kinh doanh

Tổ chức

· Kiến trúc tổ chức

· Hành vi tổ chức · Giao tiếp trong tổ chức · Văn hóa của tổ chức · Mâu thuẫn trong tổ chức · Phát triển tổ chức · Kỹ thuật tổ chức · Phân cấp tổ chức · Mẫu mô hình tổ chức · Không gian tổ chức

· Cấu trúc tổ chức

Xã hội

· Khoa học Thống kê

· Marketing · Nghiên cứu thị trường · Nguyên lý thống kê · Quan hệ công chúng · Quản trị học · Tâm lý quản lý · Phương pháp định lượng trong quản lý

· Thống kê doanh nghiệp

Quản lý

· Định hướng phát triển

· Hoạch định tài nguyên doanh nghiệp [Hệ thống thông tin quản lý] · Kinh doanh điện tử · Kinh doanh thông minh · Phát triển nhân lực · Quản lý bán hàng · Quản lý bảo mật · Quản lý cấu hình · Quản lý công nghệ · Quản lý công suất · Quản lý chất lượng · Quản lý chiến lược · Quản lý chuỗi cung cấp · Quản lý dịch vụ · Quản lý dự án [Quản lý đầu tư] · Quản lý giá trị thu được · Quản lý hạ tầng · Quản lý hồ sơ · Quản lý khôi phục · Quản lý mạng · Quản lý mâu thuẫn · Quản lý môi trường · Quản lý mua sắm · Quản lý năng lực · Quản lý nguồn lực · Quản lý người dùng · Quản lý nhân sự [Quản lý tổ chức] · Quản lý phát hành · Quản lý phân phối · Quản lý quan hệ khách hàng · Quản lý rủi ro [Quản lý khủng hoảng] · Quản lý sản phẩm · Quản lý sản xuất · Quản lý sự cố · Quản lý tài chính · Quản lý tài năng [Quản lý nhân tài] · Quản lý tài nguyên · Quản lý tài sản · Quản lý tích hợp · Quản lý tính liên tục · Quản lý tính sẵn sàng · Quản lý tuân thủ · Quản lý thay đổi · Quản lý thương hiệu · Quản lý thương mại [Quản lý tiếp thị] · Quản lý tri thức · Quản lý truyền thông · Quản lý văn phòng · Quản lý vấn đề · Quản lý vận hành [Quản lý hoạt động] · Quản lý vòng đời sản phẩm · Quản trị hệ thống · Tổ chức công việc · Tổ chức hỗ trợ · Thiết kế giải pháp · Thiết kế quy trình [Quản lý quy trình]

· Xây dựng chính sách

Tiếp thị

· Marketing

· Nghiên cứu Marketing · Quan hệ công chúng

· Bán hàng

Chủ đề Kinh tế

  • x
  • t
  • s

Quản trị kinh doanh là việc thực hiện quản lý một hoạt động kinh doanh. Nó bao gồm tất cả các khía cạnh của việc giám thị và giám sát hoạt động kinh doanh và những lĩnh vực liên quan bao gồm kế toán, tài chính và tiếp thị.

Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]

Quản trị kinh doanh bao gồm việc thực hiện hoặc quản lý hoạt động kinh doanh và ra quyết định cũng như tổ chức hiệu quả con người và các nguồn lực khác để chỉ đạo các hoạt động hướng tới các mục tiêu chung. Nói chung, quản trị đề cập đến chức năng quản lý rộng hơn, bao gồm các dịch vụ tài chính, nhân sự và dịch vụ MIS có liên quan.

Một số phân tích cho rằng quản lý [management] là một bộ phận nhỏ của quản trị [administration], đặc biệt liên quan đến các khía cạnh kỹ thuật và hoạt động của một tổ chức, và khác với các chức năng điều hành hoặc chiến lược. Ngoài ra, hành chính có thể tham khảo các hoạt động quan liêu hoặc hoạt động của các công việc văn phòng thông thường, thường theo định hướng nội bộ và phản ứng hơn là chủ động. Các quản trị viên, nói chung, tham gia vào một bộ các chức năng chung để đáp ứng các mục tiêu của tổ chức. Henri Fayol mô tả những "chức năng" của quản trị viên là "năm yếu tố quản trị". Đôi khi việc tạo ra sản phẩm, bao gồm tất cả các quá trình tạo ra sản phẩm mà doanh nghiệp bán, được thêm vào như yếu tố thứ sáu.

Một quản trị viên doanh nghiệp sẽ là người giám sát doanh nghiệp và hoạt động của nó. Nhiệm vụ nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp đạt được mục tiêu và được tổ chức và quản lý hợp lý. Nhiệm vụ của một người trong vị trí này rất đa dạng và thường xuyên bao gồm đảm bảo rằng các nhân viên phù hợp được tuyển dụng và đào tạo phù hợp, lập kế hoạch cho sự thành công của doanh nghiệp và giám sát hoạt động hàng ngày. Khi thay đổi tổ chức là cần thiết, một người ở vị trí này cũng thường là người dẫn đường. Trong một số trường hợp, người khởi sự hoặc sở hữu kinh doanh là quản trị viên của nó, nhưng không phải lúc nào cũng như vậy, vì đôi khi một công ty thuê một cá nhân khác làm quản lý.

Người có chức danh "quản trị viên kinh doanh" về cơ bản hoạt động như người quản lý của công ty và của những người quản lý khác. Một người như vậy giám sát những người có vị trí quản lý để đảm bảo rằng họ tuân theo chính sách của công ty và hướng đến mục tiêu của công ty một cách hiệu quả nhất.

Ví dụ, các quản trị viên kinh doanh có thể làm việc với các nhà quản lý các phòng ban nhân sự, sản xuất, tài chính, kế toán và tiếp thị để đảm bảo rằng họ hoạt động tốt và đang làm việc phù hợp với mục đích và mục đích của công ty. Ngoài ra, họ có thể tương tác với những người bên ngoài công ty, chẳng hạn như đối tác kinh doanh và nhà cung cấp.

Các bằng cấp học thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Cử nhân Quản trị Kinh doanh [Bachelor of Business Administration][sửa | sửa mã nguồn]

Cử nhân Quản trị Kinh doanh [BBA, B.B.A., B.Sc.] là bằng cử nhân về thương mại và quản trị kinh doanh.

Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh [Master of Business Administration][sửa | sửa mã nguồn]

Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh là bằng thạc sĩ về quản trị kinh doanh tập trung vào quản lý.

Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh [Doctor of Business Administration][sửa | sửa mã nguồn]

Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh [viết tắt là DBA, D.B.A., DrBA, hoặc Dr.B.A.] là một nghiên cứu tiến sĩ được trao dựa trên nghiên cứu tiên tiến trong lĩnh vực quản trị kinh doanh.

Tiến sĩ Quản lý [PhD in Management][sửa | sửa mã nguồn]

Tiến sĩ Quản lý là bằng cấp học tập cao nhất được trao về nghiên cứu khoa học quản lý.

Tiến sĩ Quản lý [Doctor of Management][sửa | sửa mã nguồn]

Một hình thức mới hơn của học vị tiến sĩ quản lý là Tiến sĩ Quản lý [Doctor of Management] [D.M., D.Mgt hoặc DMan].

Chức năng quản trị[sửa | sửa mã nguồn]

Quản trị viên, nói chung, tham gia vào một bộ máy chức năng để cùng đạt được các mục tiêu của tổ chức. Những chức năng quản trị là: Hoạch định, Tổ chức thực hiện, Điều khiển - Chỉ Huy, Kiểm tra - Giám sát và Điều chỉnh. Ngày nay, rất nhiều nghiên cứu xoay quanh các chức năng của Quản trị, và nó có thể tóm lược thành năm chức năng cơ bản và quan trọng: Hoạch định, Tổ chức thực hiện, Điều khiển - Chỉ Huy, Kiểm tra - Giám sát và Điều chỉnh.

Vậy quản trị có các chức năng sau:

Hoạch định [sửa | sửa mã nguồn]

Trong bốn cốt lõi của quản trị, thành tố Hoạch Định Chiến Lược đóng vai trò quyết định.

Bởi vì chiến lược là con đường, đi sai đường thì tổ chức chắc chắn là không thể tồn tại được. Còn nếu chiến lược đúng, mà ba cốt lõi kia làm chưa tốt, thì vẫn có thể đến đích được, chỉ có điều là nó sẽ chậm hơn mà thôi.

Người ta thường nhầm lẫn hay khó phân biệt giữa hai khái niệm: Chiến lược & Chiến thuật.

Một cách đơn giản nhất: Chiến lược là con đường sẽ đi, còn chiến thuật là cách đi ở trên con đường đó. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ & siêu nhỏ ở Việt Nam lại quá chú trọng vào chiến thuật mà không để ý đến chiến lược, thậm chí còn không định hình về nó trong bản kế hoạch của công ty.

Các cấp chiến lược[sửa | sửa mã nguồn]

Có ba cấp chiến lược cần phải hoạch định bao gồm;

  • Chiến lược cấp công ty:

Trả lời cho câu hỏi: Chúng ta ở đâu trong ngành? Đây là hoạt động thiết lập con đường cho các đơn vị kinh doanh trong một công ty.

Mô hình thường sử dụng để phân tích là Ma trận BCG

  • Chiến lược cấp kinh doanh [chiến lược cạnh tranh]:

Trả lời cho câu hỏi: Chúng ta cạnh tranh như thế nào? Đối với việc cạnh tranh, có ba chiến lược cốt lõi bao gồm:

Chiến lược chi phí thấp - chiến lược khác biệt hoá - chiến lược tập trung

  • Chiến lược cấp chức năng:

Chiến lược cấp chức năng bao hàm các nội hàm: Chiến lược Tài chính, Marketing, Nhân Sự, Rủi ro, …

Quy trình hoạch định chiến lược[sửa | sửa mã nguồn]

Hoạch định chiến lược là một quy trình đi qua ba giai đoạn như sau:

  1. Định vị nguồn lực: Đầu tiên, phải xác định được nguồn lực hiện tại của mình như thế nào. Về mặt nguồn lực, đối với chủ thể là doanh nghiệp, cần phải xác định được hai điểm sau đây:
    • Yếu tố định lượng: Dựa vào bảng cân đối kế toán [Tài sản]
    • Yếu tố định tính: Chất lượng cổ đông - Chất lượng nhân sự - Hệ thống quản trị - Văn hoá công ty - Thương hiệu công ty. Trong đó, chú ý rằng yếu tố định tính chiếm đến ¾ giá trị của doanh nghiệp.
  2. Xác định mục tiêu: Nhà quản trị cần xác định được mục tiêu hoạt động. Đối với việc xây dựng bản đồ mục tiêu, có bốn mặt trận mà các nhà quản trị cần phải quan tâm đến bao gồm:
  3. Mục tiêu Tài chính
  4. Mục tiêu Khách Hàng
  5. Mục tiêu Quy trình nội bộ
  6. Mục tiêu Học Tập Phát triển

Đây là một thẻ điểm cân bằng mà doanh nghiệp phải cân được cả bốn mặt trận này, trong đó tất cả phải hướng về mục tiêu tài chính. Vì lý do rằng doanh nghiệp không có lời thì không thể hoạt động được. Tuy nhiên, chỉ số tài chính rất dễ đánh lừa các “nhà doanh nghiệp”, bởi lẽ, chỉ số tài chính là những chỉ số theo sau, còn ba chỉ số còn lại là những chỉ số dẫn đầu, tạo ra kết quả tài chính.

3. Xây dựng phương án đạt được mục tiêu Tùy thuộc vào mỗi mục tiêu và nguồn lực, bối cảnh mà sẽ có những lối đánh khác nhau. Do vậy mà không có 2 chiến lược nào là giống nhau cả.

Tổ chức thực hiện[sửa | sửa mã nguồn]

Chức năng Tổ chức bao gồm quá trình xác định những nhiệm vụ phải được thực hiện, người thực hiện các nhiệm vụ đó, cách thức phân nhóm các nhiệm vụ, ai sẽ phải báo cáo cho ai, và cấp nào sẽ được ra quyết định.

Điều khiển chỉ huy[sửa | sửa mã nguồn]

Như ta đã biết, mỗi tổ chức bao giờ cũng có yếu tố con người và công việc của nhà quản trị là làm thế nào để đạt được mục tiêu của tổ chức bằng và thông qua người khác. Đây chính là chức năng lãnh đạo. Khi các quản trị viên khích lệ các nhân viên cấp dưới của mình, tạo ảnh hưởng đến từng cá nhân hay tập thể lúc họ làm việc, lựa chọn kênh thông tin hiệu quả nhất hay giải quyết các vấn đề liên quan đến hành vi của nhân viên thì các nhà quản trị đang thực hiện chức năng lãnh đạo.

Kiểm tra - Giám Sát[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi các mục tiêu được xác lập, các kế hoạch được hoạch định, cơ cấu tổ chức được xác định và nhân viên được tuyển dụng, đào tạo và khuyến khích làm việc thì sai sót vẫn có thể xảy ra. Để đảm bảo cho mọi việc đi đúng hướng, nhà quản trị phải giám sát và đánh giá kết quả công việc. Kết quả thực tế phải được so sánh với những mục tiêu đã xác lập trước đó để nhà quản trị có thể đưa ra những hoạt động cần thiết, đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức đi đúng quỹ đạo. Quá trình giám sát, so sánh, và hiệu chỉnh là nội dung của chức năng kiểm soát.

Điều chỉnh[sửa | sửa mã nguồn]

Thông qua chức năng Kiểm tra - Kiểm Soát nhà quản trị sẽ biết được mục tiêu nào đạt, chưa đạt để điều chỉnh cho hợp lý với sự thay đổi nhằm hoàn thành mục đích tổng thể đã đặt ra của tổ chức.

Vai trò của nhà Quản trị đối với Doanh nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Vai trò quan hệ[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các nhà Quản trị luôn phải thực hiện những tác vụ có liên quan đến mọi người xung quanh [cấp dưới, người ngoài tổ chức] và các công việc khác mang tính chất nghi thức và biểu tượng. Đó là các vai trò Quan hệ hay Liên kết. Doanh nghiệp có được hình ảnh tốt đẹp đối với nhân viên và đối tác hay không phụ thuộc một phần không nhỏ vào vai trò này của nhà Quản trị.

Vai trò thông tin[sửa | sửa mã nguồn]

Ở bất kỳ góc độ nào, tất cả các nhà quản trị đều có vai trò Thông tin gồm: Tiếp nhận, thu thập và phổ biến thông tin. Với vai trò này, người quản trị thu nhận, phân loại, và cung cấp thông tin cần thiết cho những đối tượng phù hợp. Vai trò này bao gồm: Theo dõi thông tin, phổ biến thông tin, và đại diện phát ngôn.

Vai trò ra quyết định[sửa | sửa mã nguồn]

Vai trò này xoay quanh việc đưa ra những quyết định. Đây là vai trò rất quan trọng của nhà Quản trị. Thành công hay thất bại của Doanh nghiệp là ở vai trò này của Nhà Quản trị, bao gồm vai trò của người khởi xướng, Người xử lý các thông tin cần thiết tới vấn đề cần giải quyết, người phân bổ nhân lực và người đàm phán, thương lượng với những nhà đầu tư.

Quản lý bộ phận kinh doanh là gì?

Quản lý kinh doanh được hiểu là người quản lý và giám sát các hoạt động kinh doanh, nhân viên kinh doanh tại các công ty sản xuất, đơn vị phân phối hoặc tại các cửa hàng. Họ là người đảm bảo hoạt động kinh doanh của đơn vị diễn ra suôn sẻ, doanh thu tăng trưởng.

Quản lý kinh doanh làm những gì?

Quản trị kinh doanh bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp. Ngành Quản trị kinh doanh thuộc lĩnh vực kinh doanh, đề cập đến việc nghiên cứu tổng quát về các khái niệm kinh doanh, chẳng hạn như kế toán, tài chính, quản lý, Marketing,...

Quản lý kinh tế là gì?

Quản lý kinh tế là quá trình phân tích, lựa chọn và thành lập hệ thống nguyên tắc, phương pháp, cơ chế, công cụ, cơ cấu tổ chức quản lý. Một nền kinh tế hay một doanh nghiệp đều được xem như một hệ thống với hai phân hệ chủ yếu: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.

Quản trị kinh doanh có mức lương bao nhiêu?

Các bạn sinh viên mới tốt nghiệp, mức lương ngành quản trị kinh doanh nhận được khoảng 3.000.000 – 4.000.000 VNĐ/tháng. Còn đối với những người có 1 – 2 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị kinh doanh, mức lương thường nằm trong khoảng 5.000.000 – 8.000.000 VNĐ/tháng.

Chủ Đề