Soạn bài ngữ văn 8 trợ từ thán từ năm 2024

- Các từ 'những' và 'có' đều đi kèm cụm từ 'hai bát cơm' nhằm biểu thị mức độ đánh giá, nhấn mạnh biểu thị sự vật, sự việc được nói đến trong câu.

II- Thán từ

1. Các từ 'này', 'a' và 'vâng' trong những đoạn trích sau đây biểu thị:

+ Từ 'này' để gọi, thu hút sự chú ý của người đối diện.

+ Từ 'A' bộc lộ cảm xúc tức giận khi nhận ra điều xấu đang ập đến

+ Từ 'vâng' thể hiện sự lễ phép của người bề dưới với người bề trên.

2. Nhận xét về cách dùng các từ 'này', 'a' và 'vâng' bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng:

a, Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập

d, Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.

Luyện tập

Bài 1 ( trang 70 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Trong các câu dưới đây, trợ từ là:

a, Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi cuốn sách này

c, Ngay tôi cũng không biết đến việc này.

e, Cô ấy đẹp ơi là đẹp

i, Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

Bài 2 (trang 70 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

a, Trợ từ 'lấy' có tác dụng nhấn mạnh mức tối thiểu, tới việc đã rất lâu không nhận được bất cứ một lá thư, lời hỏi thăm, sự quan tâm của mẹ.

b, Trợ từ 'nguyên' nhấn mạnh duy chỉ một thứ. Trợ từ 'đến' nhấn mạnh mức độ cao, làm ít nhiều ngạc nhiên.

c, Trợ từ 'cả' biểu thị nhấn mạnh về mức độ cao, ý bao hàm.

d, Trợ từ 'cứ' biểu thị nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định, không kể khách quan như thế nào.

Bài 3 (trang 71sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Thán từ trong trích đoạn văn bản Lão Hạc (Nam Cao):

  1. này, à
  2. ấy
  3. vâng
  4. chao ôi
  5. hỡi ơi

Bài 4 ( trang 72 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Các thán từ bộc lộ cảm xúc:

+ Ha ha: bộc lộ sự sảng khoái, sung sướng trước những phát hiện thú vị

+ Ái ái: tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột ( sự sợ hãi)

+ Than ôi: biểu thị sự đau buồn, tiếc nuối

Bài 5 (trang 72 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

+ Ôi! Chú chuồn chuồn ớt mới đẹp làm sao.

+ Vâng, chiều em sẽ nấu cơm giúp chị.

+ Trời ơi! Con làm gì mà bày đồ bừa ra nhà thế?

+ Than ôi, thân phận bọt bèo.

+ Chao ôi, món ăn này ngon tuyệt!

Bài 6 (trang 72 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.

+ Gọi dạ bảo vâng chỉ người biết lễ phép, có thái độ cung kính đối với người bề trên.

+ Câu tục ngữ này khuyên chúng ta phải khiêm nhường, lễ phép, lễ độ.

Soạn bài ngữ văn 8 trợ từ thán từ năm 2024

Hình ảnh minh họa (Nguồn từ internet)

2. Bài giảng về 'Trợ từ, thán từ' số 3

★ Kiến thức cơ bản

• Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. Ví dụ: những, có, chính, ngay...

• Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt.

• Thán từ gồm hai loại chính:

- Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, ái, ở, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi,...

- Thán từ goi đáp: này, gi, công da

Trợ từ là gì?

1. Nghệ sĩ biểu diễn trực tiếp để gửi tặng đến khán giả những trạng thái nghệ thuật độc đáo, hấp dẫn và đầy sức sống.

2. Các từ 'những' và 'có' đều đi kèm cụm từ nào trong câu và biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc?.

Trả lời

- Các từ 'những' và 'có' đều đi kèm cụm từ 'hai bát cơm' nhằm biểu thị mức độ đánh giá, nhấn mạnh biểu thị sự vật, sự việc được nói đến trong câu.

Thán từ là gì?

1. Trải nghiệm cuộc sống với đầy đủ cảm xúc và sự hiểu biết.

2. Nhận xét về cách dùng từ này, a và vâng bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng.

Trả lời

Nhận xét về cách dùng các từ 'này', 'a' và 'vâng' bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng:

a, Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập

d, Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.

Bài 1. Phát triển kỹ năng viết và sáng tạo với những bài tập thú vị và thách thức.

Trả lời

Trong các câu dưới đây, trợ từ là:

a, Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi cuốn sách này

c, Ngay tôi cũng không biết đến việc này.

e, Cô ấy đẹp ơi là đẹp

i, Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

Bài 2. Tìm hiểu về những sắc thái và ý nghĩa của các trợ từ trong ngữ cảnh văn bản.

Trả lời

a, Trợ từ 'lấy' có tác dụng nhấn mạnh mức tối thiểu, tới việc đã rất lâu không nhận được bất cứ một lá thư, lời hỏi thăm, sự quan tâm của mẹ.

b, Trợ từ 'nguyên' nhấn mạnh duy chỉ một thứ. Trợ từ 'đến' nhấn mạnh mức độ cao, làm ít nhiều ngạc nhiên.

c, Trợ từ 'cả' biểu thị nhấn mạnh về mức độ cao, ý bao hàm.

d, Trợ từ 'cứ' biểu thị nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định, không kể khách quan như thế nào.

Bài 3. Phân tích và nhận biết thán từ trong ngữ cảnh các tác phẩm văn học.

Trả lời

Thán từ trong trích đoạn văn bản Lão Hạc (Nam Cao):

- Thán từ biểu lộ tình cảm, cảm xúc: à, ấy, chao ôi, hỡi ôi

- Thán từ gọi đáp: này, vâng

Bài 4: Đánh giá và hiểu rõ ý nghĩa cảm xúc qua các thán từ được sử dụng.

Trả lời

Các thán từ bộc lộ cảm xúc:

+ Ha ha: bộc lộ sự sảng khoái, sunng sướng trước những phát hiện thú vị

+ Ái ái: tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột ( sự sợ hãi)

+ Than ôi: biểu thị sự đau buồn, tiếc nuối

Bài 5: Tạo câu với sự sáng tạo sử dụng thán từ khác nhau.

Trả lời

+ Ôi! Chú chuồn chuồn ớt mới đẹp làm sao.

+ Vâng, chiều em sẽ nấu cơm giúp chị.

+ Trời ơi! Con làm gì mà bày đồ bừa ra nhà thế?

+ Than ôi, thân phận bọt bèo.

+ Chao ôi, món ăn này ngon tuyệt!

Bài 6: Khám phá ý nghĩa sâu sắc của câu tục ngữ và áp dụng vào cuộc sống hàng ngày.

Trả lời

Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.

+ Gọi dạ bảo vâng chỉ người biết lễ phép, có thái độ cung kính đối với người bề trên.

+ Câu tục ngữ này khuyên chúng ta phải khiêm nhường, lễ phép, lễ độ.

Soạn bài ngữ văn 8 trợ từ thán từ năm 2024

Hình minh họa (Nguồn: Internet)

3. Bài giảng 'Trợ từ, thán từ' số 2

Phần I

  1. TRỢ TỪ

Giải câu 1 (trang 69 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Nghĩa của các câu dưới đây khác nhau nhưng vì sao?

- Nó ăn hai bát cơm.

- Nó ăn những hai bát cơm.

- Nó ăn có hai bát cơm.

Trả lời:

- Câu 1 trung tính, không biểu thị thái độ của người nói.

- Câu 2 và 3 thể hiện thái độ với sự việc, vì có những và có thêm vào.

Giải câu 2 (trang 69 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Các từ những và có trong câu 1 biểu thị điều gì?

Trả lời:

Các từ những và có thể làm nổi bật, thể hiện thái độ đánh giá sự vật, sự việc.

Phần II

II. THÁN TỪ

Giải câu 1 (trang 69 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Các từ a, vâng trong đoạn văn biểu thị điều gì?

Trả lời:

- Từ 'này' thu hút sự chú ý.

- Từ 'A' bộc lộ cảm xúc tức giận.

- Từ 'vâng' thể hiện sự lễ phép.

Giải câu 2 (trang 69 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Nhận xét về cách dùng từ a và vâng.

Trả lời:

- Các từ có thể làm câu độc lập hoặc đứng đầu câu.

- Các từ thường đi kèm với những từ khác.

Phần III

III. LUYỆN TẬP

Giải câu 1 (trang 70 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Trong các câu dưới đây, từ nào là trợ từ, từ nào không phải?

Trả lời:

- Là trợ từ: chính, ngay, là, những.

- Không phải trợ từ: chính, ngay, là, những.

Giải câu 2 (trang 70 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm.

Trả lời:

- Trợ từ 'lấy' nhấn mạnh sự thiếu vắng, sự quan tâm của mẹ.

- 'Nguyên' nghĩa là toàn vẹn, không khác.

- Trợ từ 'đến' nhấn mạnh mức độ cao, ngạc nhiên.

- 'Cả' gồm hết, tóm hết.

- Trợ từ 'cứ' thể hiện sự khẳng định, không kể khách quan.

Giải câu 3 (trang 71 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây.

Trả lời:

- a) Này, à

- b) ấy

- c) chao ôi

- d) hỡi ơi

Giải câu 4 (trang 72 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Các thán từ in đậm bộc lộ cảm xúc gì?

Trả lời:

- Ha ha: sảng khoái, sung sướng.

- Ái ái: đau đớn, sợ hãi.

- Than ôi: đau buồn, tiếc nuối.

Giải câu 5 (trang 72 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau.

Trả lời:

- Vâng, ngày mai em sẽ bắt đầu ngày làm việc đầu tiên.

- Chao ôi, bông hoa mới đẹp làm sao.

- A, mẹ đã về

- Dạ, con sẽ cố gắng làm bài thật tốt.

- Ô hay, không biết thì phải hỏi lại mẹ chứ.

Giải câu 6 (trang 72 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: Gọi dạ bảo vâng

Trả lời:

+ Gọi dạ bảo vâng chỉ người biết lễ phép, có thái độ cung kính đối với người bề trên.

+ Câu tục ngữ này khuyên chúng ta phải khiêm nhường, lễ phép, lễ độ.

Soạn bài ngữ văn 8 trợ từ thán từ năm 2024

Hình minh họa (Nguồn từ internet)

4. Bài giảng 'Sức mạnh của Trợ Từ và Thán Từ' số 5

  1. HIỂU BIẾT CƠ BẢN

1. Trợ Từ

Khái niệm về Trợ Từ là gì? Trợ Từ là nhóm từ đồng hành với từ ngữ trong câu, nhấn mạnh hoặc thể hiện thái độ, đánh giá về sự vật, sự việc. Trợ Từ thường chuyển từ các loại từ khác.

Ví dụ: + Ăn là ăn những miếng ngonLàm là chọn công việc cẩn thận

(Tục ngữ)

+ Thậm chí cả Hùng cũng nghỉ học ư?

+ Quả là chúng ta bị đuổi theo bởi kẻ thù

(Hồ Phương)

+ Họ đã mua những cuốn sách năm nay.

Các loại Trợ Từ Trợ Từ để nhấn mạnh: những, cái, thì, mà, là, … Ví dụ:

+ Bây giờ là lúc tôi quay lại hướng biển

(Nguyễn Thị Kim Cúc)

+ Bà Uẩn đặt lên chiếc mâm đầy những thịt cá..

(Dẫn theo Nguyễn Tài Cẩn)

– Trợ Từ biểu thị thái độ, đánh giá về sự việc, sự vật: có, chính, ngay, đích, …

Ví dụ:

+ Đích thị hôm qua bạn đi xem

+ Chính là anh cán bộ huyện (…) Nam Tiến biết tôi hiện nay ở đâu.

(Bùi Hiển)

2. Thán Từ

Khái niệm về Thán Từ là gì? Thán Từ là nhóm từ được sử dụng để bày tỏ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc để gọi đáp.

Ví dụ: + Ơ kìa, cô bé nói hay quá!

Nhà tôi đâu ai chào hỏi vậy?

(Tố Hữu)

+ Ôi, cảnh đẹp này thật ấn tượng!

(Hồ Xuân Hương)

+ Bác ơi, trái tim Bác rộn ràng thế!

Ôm trọn non sông, tất cả kiếp người

(Tố Hữu)

Đặc điểm – Thán Từ được sử dụng để bày tỏ cảm xúc bất ngờ, trực tiếp của người nói trước một sự việc nào đó.

Ví dụ:

+ Ấy là, công nhân đang chạy nhanh nhỉ?

(Nguyễn Đình Thi)

– Thán Từ có thể tạo thành một phần độc lập trong câu hoặc tách thành câu riêng lẻ.

Ví dụ:

+ Chao ôi, bức tranh này thực sự tuyệt vời!

(Thành phần độc lập)

+ Ô hay! Tại sao lại vẽ thang như thế này?

(Câu đặc biệt)

Các loại Thán Từ – Thán Từ dùng để bày tỏ cảm xúc: ôi, ối, chà, ơi ơi, hỡi, hỡi ai, trời ơi, khổ quá, chao ôi, …

Ví dụ:

+ Hỡi ơi ông Hạc

+ ối, cảm giác đau quá!

+ Thật là khốn nạn!

– Thán Từ dùng để gọi đáp: ơi, hỡi, ê, vâng, …

Ví dụ:

+ Vâng, cháu cũng nghĩ như cụ

(Ngô Tất Tố)

+ Ai ơi, mang bát cơm đầy đủ

Cơm mềm một hạt, đắng cay đúng điệu

(Ca dao)

II. PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG

1. Trong các từ gạch chân của các câu dưới đây từ nào là trợ từ, từ nào là thán từ?

Hào nhìn kỹ, thì là xếp Thuần

(Võ Huy Tâm)

Anh đĩ Mùi đi chợ về mang một gánh nặng những củ khoai lang (Dẫn theo Nguyễn Tài Cẩn)

Hừ, quân này to gan thật (Ngô Tất Tố)

Chao ôi, chút đau quá! Cuốn sách này thật là tuyệt vời! Ô hay, khung cảnh này thật là đẹp nhỉ! (Hồ Xuân Hương)

Gợi ý:

Trợ Từ: thì là, những, là

– Thán Từ: chút, chao ôi, ô hay.

2. Xác định các trợ từ và thán từ có trong những đoạn sau:

Đã tỉnh rồi hả trầu? Ta hái vài lá nhé

Cho bà và cha mẹ

Đừng rời đi trầu ơi!

(Trần Đăng Khoa)

Vui là vui nhưng đề phòng là,

Tri âm ai đó mặn mà với ai?

(Nguyễn Du)

Ôi Kim Lang! Hỡi Kim Lang!

Thôi thôi tôi đã phụ chàng từ đây!

(Nguyễn Du)

Ô hay! Buồn vương cây ngô đồng

Vàng ơi! Vàng rơi… thu mênh mông

(Bích Khuê)

Chao ôi! Mong nhớ! Ôi mong nhớ

Một con chim bay cuối cùng

(Chế Lan Viên)

Than ôi! Thời đại hùng mạnh còn đâu!

(Thế Lữ)

Cái phút hoa quỳnh nở

Nó như thế nào hở dưới ánh trăng?

Nó thế nào hở dưới ánh sao?

Nó như thế nào hở giữa cơn gió?

Cái phút hoa quỳnh nở

Làm thế nào để tìm lại đây

(Lâm Thị Mỹ Dạ)

Gợi ý:

Trợ Từ: hả, nhé, là, hở. Thán Từ: ôi, hỡi, ô hay, chao ôi, ối, than ôi.

3. Nêu ý nghĩa của những từ gạch chân sau đây:

Ồ đâu phải qua đêm dài lạnh giá

Mặt trời mọc là kết thúc bóng mù sương

Ôi đâu phải qua đoạn đường lửa nóng bỏng

Cuộc sống của tôi bỗng chốc trở thành thiên đường

(Tố Hữu)

Gợi ý:

Ý nghĩa của:

Ôi: Diễn đạt cảm xúc mạnh mẽ trước những sự kiện bất ngờ. Ồ: Thể hiện sự ngạc nhiên hoặc nhớ ra một điều gì đó.

4. Đặt 6 câu, trong đó có 3 câu sử dụng trợ từ, 3 câu sử dụng thán từ.

Gợi ý: Yêu cầu đặt câu đúng ngữ pháp, đúng yêu cầu :

Mẫu:

Đích thị là Hùng bị điểm kém. Chao ôi, tôi sợ lắm.

Soạn bài ngữ văn 8 trợ từ thán từ năm 2024

Minh họa bằng hình ảnh (Nguồn từ internet)

5. Bài giảng về 'Sức mạnh của Trợ Từ và Thán Từ' số 4

  1. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

- Hiểu rõ về trợ từ và thán từ.

- Sử dụng linh hoạt trợ từ và thán từ trong giao tiếp.

1. Đặc điểm của trợ từ và thán từ:

  1. Trợ từ

Trợ từ giúp nhấn mạnh và biểu thị thái độ đánh giá về sự vật, sự việc trong câu. Một số ví dụ:

- Cái nhà này, cứ nói là một tấc đến trời.

- Ngay cả thầy giáo chủ nhiệm cũng không biết sự việc này.

  1. Thán từ

Thán từ dùng để bộc lộ cảm xúc trực tiếp, thường đi kèm với ngữ điệu và biểu hiện văn bản. Ví dụ:

+ Ôi, phong cảnh ở đây mới đẹp làm sao.

+ Vâng, từ nay con không đi đá bóng vào buổi trưa nữa.

2. Luyện tập:

- Xác định từ loại trợ từ và thán từ trong các câu cho sẵn.

- Giải thích ý nghĩa của các trợ từ được chọn.

- Phân biệt các thán từ theo cảm xúc và gọi đáp.

- Sử dụng thán từ trong các câu mẫu có nghĩa gần gũi với thực tế.

Soạn bài ngữ văn 8 trợ từ thán từ năm 2024

Hình ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

6. Bài soạn 'Trợ từ, thán từ' số 6

  1. NHẬN THỨC CƠ BẢN

1. Trợ từ

1.1. Sự khác biệt giữa các câu sau là gì? Tại sao có sự khác biệt đó?

Nó ăn hai bát cơm. Nó ăn những hai bát cơm. Nó ăn có hai bát cơm. Trả lời:

Nó ăn hai bát cơm - Miêu tả hành động bình thường. Nó ăn những hai bát cơm - Nhấn mạnh số lượng lớn (quá nhiều). Nó ăn có hai bát cơm - Thể hiện số lượng không đạt mức bình thường (quá ít). 1.2. Từ 'những' và 'có' trong các câu ở mục 1 đi kèm với từ ngữ nào và thể hiện thái độ gì của người nói đối với sự việc?

Trả lời: 'Những' và 'có' ở các câu mục 1 được sử dụng để đánh giá, nhấn mạnh sự vật, sự việc được nói đến trong câu.

2. Thán từ

2.1. Từ 'a' và 'vâng' trong các đoạn trích sau biểu thị điều gì?

Trả lời:

Các từ 'a', 'này', 'vâng' trong các đoạn trích bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói.

2.2. Đánh giá cách sử dụng từ 'a' và 'vâng' bằng cách chọn câu trả lời đúng.

Trả lời: Đáp án đúng là (a), (d).

(a) Các từ này có thể tạo thành một câu độc lập. (d) Các từ này có thể kết hợp với các từ khác để tạo thành một câu và thường đứng đầu câu.

3. Ghi nhớ

Trợ từ là nhóm từ có thể đi kèm với một từ ngữ trong câu để làm nổi bật hoặc thể hiện thái độ đánh giá của người nói đối với sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. Ví dụ: những, có, chính, ngay... Thán từ là nhóm từ dùng để thể hiện tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu hoặc có thể tách ra thành một câu độc lập. Thán từ bao gồm thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc như: a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi... và thán từ gọi đáp như: này, ơi, vâng, dạ, ừ...

  1. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1: (Trang 70 - SGK Ngữ văn 8) Trong các câu dưới đây, từ nào (trong các từ in đậm) là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ?

Trả lời:

Các từ in đậm trong các câu (a), (c), (g), (i) là trợ từ. Từ chính ở câu (b) là tính từ, bổ sung ý nghĩa cho danh từ đứng trước nên không phải là trợ từ, các từ ở câu (d), (e), (h) không phải là trợ từ

Câu 2: (Trang 70 - SGK Ngữ văn 8) Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau:

Trả lời:

  1. Trợ từ lấy được lặp lại 3 lần. Nhằm biểu thị tình cảm của nhân vật với mẹ, dù mẹ không quan tâm hỏi han nhưng tình cảm của Hồng với mẹ không “rắp tâm nào” có thể làm thay đổi được. b.Trợ từ nguyên, đến: nhấn mạnh ý chê trách nhà gái thách cưới quá nặng, và biểu thị thái độ oán trách của lão Hạc.
  2. Trợ từ cả : Nhấn mạnh về mức độ cao (ăn nhiều của “cậu Vàng”).
  3. Trợ từ cứ: Nhấn mạnh ý khẳng định, bất chấp mọi điều kiện.

Câu 3: (Trang 71 - SGK Ngữ văn 8) Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây (trích từ tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao):

  1. Đột nhiên lão hảo tôi:- Này ! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ. - À, Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão. b. - Con chó là của cháu nó mua dấy chứ!... Nó mua về nuôi, định để đến lúc cưới vợ thì giết thịt... Ấy ! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.
  2. - Vâng ! Ông giáo dạy phải! Đôi với chúng mình thì thế là sung sướng.d. Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, hần tiện, xấu xa, hỉ ổi... toàn những cớ dể cho ta tàn nhẫn [...]e. Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết...

Trả lời:

Thán từ trong các câu :a. này, à

  1. ấy
  1. vâng
  1. chao ôi
  1. hỡi ơi

Câu 4: (Trang 71 - SGK Ngữ văn 8) Các thán từ in đậm trong những câu sau đây bộc lộ những cảm xúc gì ?a. Chuột Cống chùi hộ râu và gọi đám bộ hạ: 'Kìa chúng hay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không? ”Lũ chuột hò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mồm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. Ha ha! Cơm nguội ! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!' Bác Nồi Đồng run như cầy sấy : “Bùng boong. Ái ái ! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất !”. (Nguyễn Đình Thi, Cái tết của Mèo Con)

  1. Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu ? (Thế Lữ, Nhớ rừng)

Trả lời:

  1. Ha ha: Biểu thị thái độ vui sướng, khoái chí khi phát hiện ra điều bất ngờ của lũ chuột. Ái ái: Biểu thị sự đau xót, van xin của bác Nồi Đồng, tiếng thốt lên khi bất ngờ bị làm đau
  2. Than ôi: biểu thị sự đau buồn, tiếc nuối

Câu 5: (Trang 71 - SGK Ngữ văn 8) Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau. Bài làm: A! mùa xuân đã về rồi!

Chao ôi! Mùi thơm của hoa cau làm nao nức lòng người

Chính cậu đã lấy trộm quyển truyện của tớ.

Này, đi chơi với tớ đi

Mẹ ơi! Con nhớ mẹ rất nhiều!

Câu 6: (Trang 71 - SGK Ngữ văn 8) Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng. Bài làm: Câu tục ngữ là lời khuyên bảo chúng ta về cách dùng các thán từ gọi đáp sao cho lễ phép. Khuyên bảo con người phải nghe những lời dạy bảo của cha mẹ và những người lớn tuổi hơn mình. Khi được gọi đến phải dạ khi nghe bảo ban điều gì đó phải vâng. Đó cũng là truyền thống văn hóa, đạo đức của người Việt Nam.

Soạn bài ngữ văn 8 trợ từ thán từ năm 2024

Hình minh họa (Nguồn từ internet)

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng.