Tài sản của nhà nước bao gồm có

Ngày đăng: 31/05/2017   02:40

Mặc định Cỡ chữ

Tại hầu hết các quốc gia, tài sản nhà nước là yếu tố, nguồn lực quan trọng để tiến hành các hoạt động của nền kinh tế. Vì vậy, việc xác định thế nào là tài sản công là cơ sở để đưa ra các quy định quản lý phù hợp nhằm phát huy tối đa hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản. Khái niệm “tài sản nhà nước” được hiểu và được phân chia theo nhiều cách khác nhau phù hợp với luật pháp và hệ thống hành chính của nước đó. Tuy nhiên, có một nguyên tắc bất di bất dịch, đó là chủ sở hữu lớn nhất đối với của cải của các quốc gia không phải là các doanh nghiệp tư nhân hay các cá nhân giàu có, mà là các Chính phủ.

 

Ở Trung Quốc, tài sản nhà nước được xác định là toàn bộ các tài sản và quyền tài sản mà nhà nước sở hữu [bao gồm tất cả các khoản đầu tư và các quá trình liên quan, chiếm đoạt, tài trợ, thế chấp…]. Theo đó, tài sản nhà nước ở các tổ chức công và đơn vị hành chính là toàn bộ các loại nguồn lực kinh tế thuộc quyền sở hữu hợp pháp của nhà nước, được kiểm soát và sử dụng bởi đơn vị hành chính và các tổ chức công, và có thể đo lường theo giá trị tiền. Định nghĩa này chỉ ra ba đặc điểm của tài sản nhà nước tại đơn vị hành chính và tổ chức công. Thứ nhất, tài sản được xem như là nguồn lực kinh tế, cung cấp nền tảng vật chất cho các đơn vị hành chính và các tổ chức để cung cấp các dịch vụ công cộng. Thứ hai, các tài sản này có giá trị quy đổi bằng tiền. Thứ ba là tài sản được kiểm soát và sử dụng bởi một cơ quan chính phủ hoặc một tổ chức không hoạt động theo vốn doanh nghiệp.

Ở Đài Loan [Trung Quốc], tài sản quốc gia được xác định là những tài sản mà Nhà nước căn cứ theo quy định của pháp luật hoặc dựa vào quyền lực của mình để sử dụng hoặc bỏ tiền mua hoặc do hiến tặng mà có. Những gì không thuộc sở hữu tư nhân hoặc sở hữu địa phương, trừ khi pháp luật có quy định khác, đều được coi là tài sản quốc gia.

Indonesia chia tài sản công thành 3 nhóm: Tài sản cố định, tài sản tồn kho và tài sản khác tại các cơ quan công quyền của Chính phủ; tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp được Nhà nước giao quản lý, sử dụng; tài sản nhà nước đưa đi góp vốn, hợp tác đầu tư với các tổ chức, cá nhân và tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước.

Pháp lại chia tài sản công thành hai nhóm gồm tài sản chung và tài sản riêng. Tài sản chung là những bất động sản sử dụng chung cho công chúng gồm: Các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật như đường bộ, đường sắt, đường tàu điện ngầm, các nhà ga, sân bay…các công trình kết cấu hạ tầng xã hội như trường học, bệnh viện công, viện bảo tàng, di tích lịch sử… Còn tài sản riêng [tài sản hành chính] là những tài sản chỉ dành cho một chủ thể sử dụng trực tiếp phục vụ hoạt động của mình, gồm bất động sản, động sản.

Trong khi đó, ở Nhật Bản, tài sản quốc gia bao gồm bất động sản và động sản, được chia thành 2 loại: Tài sản liên quan đến quản lý được sử dụng tại cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước gồm tài sản dùng cho công tác quản lý như trụ sở làm việc, máy móc thiết bị…, tài sản công cộng; tài sản hoàng cung; tài sản tại doanh nghiệp nhà nước; và tài sản không liên quan đến quản lý là tài sản không có nhu cầu sử dụng, cần phải xử lý [bán].

Thư Liễu

Theo: daibieunhandan.vn

Câu hỏi:

Pháp luật hiện nay quy định như thế nào là tài sản của nhà nước? Tài sản nhà nước bao gồm những gì? Mong được Luật sư giải đáp, tôi cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn câu hỏi của bạn đã gửi tới. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Bạn đang đọc: Tài sản của Nhà nước là gì theo quy định pháp luật?

Khái niệm tài sản nhà nước theo pháp luật hiện nay

Bộ luật dân sự năm 2015 – Bộ luật dân sự hiện hành có hiệu lực từ ngày 1/1/2017 quy định các quyền về nhân thân, tài sản của cá nhân, tổ chức, theo đó, mục 2 chương XIII Phần thứ hai của Bộ luật này có quy định về các hình thức sở hữu đó là: sở hữu toàn dân, sở hữu riêng, sở hữu chung. Như vậy không có hình thức sở hữu nhà nước.

Tuy nhiên, địa thế căn cứ Điều 197 Bộ luật Dân sự pháp luật về tài sản thuộc hình thức sở hữu toàn dân như sau :
” Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên tài nguyên, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên vạn vật thiên nhiên khác và những tài sản do Nhà nước góp vốn đầu tư, quản trị là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện thay mặt chủ sở hữu và thống nhất quản trị. ”

Như vậy, xét dưới góc độ pháp luật dân sự, không có quy định về tài sản của Nhà nước mà chỉ có quy định về tài sản thuộc sở hữu toàn dân và nhà nước làm đại diện chủ sở hữu như các tài nguyên thiên nhiên, tài sản do nhà nước đầu tư, quản lý.

Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008 đã được thay thế bởi Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 từ 01 tháng 01 năm 2018. Khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định như sau:

” 1. Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.”.

Như vậy, để tương thích hơn với lao lý của pháp luật dân sự về những hình thức chiếm hữu, luật mới thay thế sửa chữa cho Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đã bỏ cụm từ “ tài sản nhà nước ”, sửa chữa thay thế bằng cụm “ tài sản công ” nhằm mục đích hướng tới những tài sản thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện thay mặt chủ sở hữu và thống nhất quản trị .

Tuy nhiên, thực tế, cụm từ “tài sản của Nhà nước” vẫn được sử dụng trong một số văn bản pháp luật như: Bộ Luật hình sự 2015 [ VD: Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định về Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Điều 179], Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình [VD: Nghị định này quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý]. Xét về bản chất, các tài sản của nhà nước theo các văn bản này là các tài sản thuộc sở hữu toàn dân và nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Xét về mặt thực tế, “tài sản của nhà nước” vẫn là từ ngữ thực tế được nhiều người sử dụng.

Tài sản nhà nước bao gồm những gì?

Như đã đề cập đến trên đây, thay vì tài sản nhà nước, pháp lý chỉ lao lý tài sản công – tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện thay mặt chủ sở hữu và thống nhất quản trị. Các tài sản công gồm có :
+ Tài sản công ship hàng hoạt động giải trí quản trị, cung ứng dịch vụ công, bảo vệ quốc phòng, bảo mật an ninh tại cơ quan, tổ chức triển khai, đơn vị chức năng ;

+ Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;

Xem thêm: Quốc lộ 1a tiếng anh là gì

+ Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân ; + Tài sản công tại doanh nghiệp ;

+ Tiền thuộc ngân sách nhà nước, những quỹ kinh tế tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước ; đất đai và những loại tài nguyên khác .

1.1. Tài sản nhà nước là gì?

 Tài sản nhà nước là tài sản có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc được hình thành từ ngân sách nhà nước, do nhà nước ta quản lý, mọi hoạt động mua bán, cho thuê đều phải được sự chấp nhận và đồng thuận của nhà nước. Đồng thời, những tài sản mà nhà nước đã thực hiện chuyển giao quyền sở cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thì sẽ thuộc sở hữu của tổ chức đó, nhà nước không có quyền can thiệp nữa.

 Tài sản của nhà nước ở từng lĩnh vực khác nhau, bao gồm:

 - Tài sản nhà nước ở các khu vực hành chính sự nghiệp giao cho các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội quản lý và sử dụng gồm: đất đai; nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai; các tài sản khác gắn liền với đất đai; các phương tiện giao thông vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.

 - Tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia bao gồm: Hệ thống các công trình giao thông vận tải; Hệ thống các công trình thủy lợi; Hệ thống chiếu sáng, cấp thoát nước; Các công trình văn hoá; Các công trình kết cấu hạ tầng khác.

Xem thêm: Việc làm thủy lợi

 - Tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp tư nhân

 - Tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật, bao gồm: Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ Nhà nước và tiền phạt do vi phạm pháp luật; Tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, vắng chủ, vô chủ và các tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản nhà nước; Tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu, tặng, đóng góp và các hình thức chuyển giao quyền sở hữu tài sản khác cho Nhà nước, tài sản viện trợ của Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế khác.

 - Tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, đất đai, rừng, núi, sông, hồ, nguồn nước, thềm lục địa và vùng trời 

 - Tài sản là nguồn dự trữ do nhà nước quy định

Xem thêm: Đất công sản là gì?

1.2. Phạm vi quản lý tài sản nhà nước 

 Để việc đảm bảo các tài sản nhà nước được thực hiện tốt nhất thì nhà nước đã chia ra từng bộ phận để quản lý dễ dàng. Đồng thời, đây cũng là cách thức để tránh tình trạng gian lận, tham ô, gây thất thoát, ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân và toàn bộ xã hội. nhà nước ta đã quy định cụ thể như sau:

 Thực hiện chế độ đăng ký, báo cáo tài sản; quy định thẩm quyền quyết định mua sắm, tiếp nhận tài sản; chế độ quản lý, sử dụng và xử lý tài sản: đối với tài sản nhà nước khu vực hành chính sự nghiệp và tài sản được xác lập sở hữu theo quy định của pháp luật

Xem thêm: Quy hoạch là gì?

 Thực hiện chế độ báo cáo tài sản và chế độ quản lý tài chính trong quá trình mua vào, bán ra và quản lý vốn ngân sách nhà nước cho dự trữ tài sản: Đối với tài sản dự trữ nhà nước . 

 Thực hiện chế độ báo cáo tài sản, quy hoạch, tìm kiếm, đo đạc, xác định tài sản và chế độ quản lý tài chính trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa, tôn tạo, khai thác, sử dụng tài sản, thực hiện chế độ quản lý tài chính trong quá trình điều tra: Áp dụng đối với tài sản nhà nước với mục đích phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia, tài nguyên thiên nhiên và đất đai

Việc làm trắc địa

 Việc quản lý tài sản nhà nước cần được thực hiện một cách rõ ràng. Minh bạch để tránh các trường hợp gian dối. Nhà nước ta đã đưa ra những nguyên tắc cần thiết bao gồm:

 - Các tài sản nhà nước đều được phân chia, giao cho các cơ quan , đơn vị, tổ chức có đủ chức năng, quyền hạn quản lý và sử dụng. Việc làm này để tận dụng được hết các tiềm năng vốn có, tránh để tình trạng bỏ không, lãng phí

 - Việc quản lý tài sản nhà nước được phân công một cách rõ ràng cho từng cấp, thực hiện thống nhất. 

 - Trách nhiệm quản lý được phân chia rõ ràng: trách nhiệm của từng cơ quan nhà nước, trách nhiệm phối hợp với các cơ quan khác để đảm bảo quản lý và sử dụng tốt nhất tài sản nhà nước.

 - Việc mua bán, cho thuê, liên doanh, liên kết thanh lý tài sản nhà nước cần được thực hiện đầy đủ, rõ ràng theo cơ chế thị trường hiện nay.

Xem thêm: Tài sản công là gì?

 - Tài sản nhà nước cần được bảo vệ và thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng theo định kỳ để tránh hư hại, hỏng hóc.

 - Việc quản lý , sử dụng tài sản nhà nước cần được thực hiện một cách công khai, minh bạch, rõ ràng, chi tiết trong văn bản cụ thể, đồng thời, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm, sử dụng trái phép tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.

 Như vậy, để tài sản nhà nước được gìn giữ và sử dụng một cách hợp lý thì không chỉ cần sự quản lý chặt chẽ từ các cấp, chính quyền mà còn sự chung tay, đồng lòng của toàn thể người dân. Bạn cần biết rằng, bảo vệ tài sản nhà nước cũng chính là bảo vệ quyền lợi của chính chúng ta.

Xem thêm: Việc làm chuyên viên tư vấn luật

3. Quyền và nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

 Để việc sử dụng và quản lý tài sản nhà nước được thực hiện tốt nhất thì bạn cần hiểu các quyền lợi và nghĩa vụ của bản thân mình như sau:

3.1. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý và sử dụng tài sản nhà nước

 Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có các quyền sau đây: Chỉ đạo tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Để tận dụng tối đa quyền lợi của mình những người đứng đầu các đơn vị này cần có cái nhìn sáng suốt, tinh ý trong mọi trường hợp. Cần phân biệt, nhìn nhận rõ các hành vi dối trá để đảm bảo tốt nhất việc quản lý và sử dụng. Đồng thời, đưa ra các phương án phù hợp, nhìn nhận đúng đúng đắn thị trường để thực hiện tốt nhất công việc mình được giao.

Xem thêm: Hồ sơ pháp lý dự án

 Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có các nghĩa vụ sau đây: Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền; Chấp hành các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và hiệu quả, tiết kiệm. Trước tiên để người khác noi theo thì những người đứng đầu cần phải làm gương, thực hiện nghiêm túc các quy định về sử dụng và quản lý tài sản nhà nước.

Việc làm công chức - viên chức

3.2. Đối với cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

 Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có các quyền sau đây: Sử dụng tài sản nhà nước phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Quyết định biện pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài sản nhà nước được giao; Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; Khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

 Cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có các nghĩa vụ sau đây: Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ  và đảm đảm hiệu quả, tiết kiệm; Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ tài sản nhà nước theo chế độ quy định; Lập và quản lý hồ sơ tài sản nhà nước; hạch toán, ghi chép tài sản; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được giao theo quy định của Luật này và pháp luật về kế toán, thống kê.

Xem thêm: Việc làm công chức - viên chức tại Hà Nội

4. Trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước của nước ta

 Ở mỗi các cấp khác nhau, lại có trách nhiệm khác nhau. Tài sản nhà nước là tài sản chung, vì vậy các cấp, các chính quyền và toàn thể nhân dân phải có trách nhiệm nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản.

 Các trách nhiệm chính thuộc về: 

 - Chính phủ: Chính phủ, thực hiện nhiệm vụ thống nhất về tài sản nhà nước: Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Phân cấp đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản nhà nước; Hằng năm báo cáo Quốc hội về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

Xem thêm: Mẫu hợp đồng liên doanh

 - Bộ tài chính: Bằng quyền hạn của mình, bộ tài chính chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc quản lý tài sản chung

 - Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở trung ương có trách nhiệm thực hiện: Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính trong việc ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của Chính phủ; Hằng năm báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý; Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

Xem thêm: Quy hoạch treo là gì?

 - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: Quyết định chủ trương, biện pháp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương; Quyết định phân cấp đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương; Giám sát việc thi hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại địa phương.

Việc làm tài chính tại Hà Nội

 Mong rằng, qua những chia sẻ ngắn gọn của timviec365.com sẽ mang đến cho bạn đọc những kiến thức bổ ích, đồng thời, giải đáp được câu hỏi: Tài sản nhà nước là gì? Từ đó biết được quyền và nghĩa vụ của bản thân cũng như các quy định hiện hành của nhà nước ta để làm tốt vai trò của mình.

Video liên quan

Chủ Đề