Tâm lý học lứa tuổi tiểu học pdf

Phần 1 của cuốn Giáo trình Tâm lý học Tiểu học gồm 8 chương trình bày về tâm lý, hoạt động - giao tiếp - nhân cách, lý luận về sự phát triển tâm lý ở trẻ em, những tiền đề của sự phát triển tâm lý học sinh tiểu học, đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học, các hoạt động của học sinh tiểu học, một số vấn đề tâm lý học dạy học và giáo dục tiểu học, một số vấn đề về nhân cách giáo viên tiểu học.

Tags:

  • nguyễn khằc viện
  • nxb trẻ 1998
  • tâm lý học sinh tiểu học ebook pdf


  1. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ. Do đó, học sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội. Học sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh. Đối với trẻ em ở lứa tuổi tiểu học thì tri giác của học sinh tiểu học phản ánh những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra khi chúng trực tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ định hướng nhanh chóng và chính xác hơn trong thế giới. Tri giác còn giúp cho trẻ điều chỉnh hoạt động một cách hợp lý. Trong sự phát triển tri giác của học sinh, giáo viên tiểu học có vai trò rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thành kỹ năng nhìn cho học sinh, hướng dẫn các em biết xem xét, biết lắng nghe.
    • Tâm Lý Học Sinh Tiểu Học
    • NXB Trẻ 1998
    • Nguyễn Khắc Viện
    • 165 Trang
    • File PDF-SCAN
    Link download
    //nitro.download/view/334A79C9B28C537
    //drive.google.com/drive/folders/1yLBzZ1rSQoNjmWeJTM6cEZ3WGQHg04L1

    Zalo/Viber: 0944625325 |

    • Tâm Lý Học Gia Đình [NXB Đại Học Sư Phạm 1993] - Ngô Công Hoàn, 146 Trang02/04/2022
    • Tâm Lý Học Mẫu Giáo Tập 1 [NXB Giáo Dục 1980] - L. A. Venghe, 184 Trang01/06/2017
    • Tâm Lý Học Đám Đông [NXB Tri Thức 2006] - Gustave Le Bon, 296 Trang02/03/2015
    • Một Số Công Trình Tâm Lý Học A.N. Lêônchiép [NXB Giáo Dục 2003] - Phạm Minh Hạc, 422 Trang06/06/2017
    • Nhập Môn Tâm Lý Học Xã Hội Macxit [NXB Khoa Học Xã Hội 1984] - M. Phorvec, 336 Trang23/03/2021
    • Tuổi Già Tập 2 [NXB Phụ Nữ 1998] - Simone de Beauvoir, 430 Trang04/08/2017
    • Tâm Lý Học Nguyên Lý Và Ứng Dụng [NXB Lao Động Xã Hội 2007] - Stephen Worchel, 692 Trang26/11/2019
    • Tâm Lý Học Và Đời Sống [NXB Lao Động 2013] - Richard J. Gerrig, 664 Trang28/06/2021
    • Nhập Môn Tâm Lý Học Phát Triển [NXB Giáo Dục 2011] - Huỳnh Văn Sơn, 105 Trang02/04/2022
    • Những Thành Tựu Lẫy Lừng Trong Tâm Lý Học Hiện Đại [NXB Thống Kê 2004] - Pierre Daco, 658 Trang31/12/2014
    • Bí Mật Sau Những Hành Vi Nhỏ [NXB Thanh Niên 2019] - Tôn Khoa Diễm, 297 Trang14/06/2017
    • Tâm Lý Học Chuyên Sâu-Ý Thức Và Những Tầng Sâu Vô Thức [NXB Trẻ 2000] - Lưu Hồng Khanh, 242 Trang17/09/2017
    • Cơ Sở Tâm Lý Học Ứng Dụng Tập 1 [NXB Đại Học Quốc Gia 2001] - Gs. Đặng Phương Kiệt, 783 Trang25/03/2014
    • Giáo Trình Tâm Lí Học Sáng Tạo [NXB Giáo Dục 2009] - Huỳnh Văn Sơn, 117 Trang30/04/2017
    • Tâm Lý Học Tập 1 [NXB Giáo Dục 1977] - A. V. Zaporozhets, 144 Trang02/05/2017

    Last edited by a moderator: May 11, 2021

Share This Page

  • Forums

    Forums

  • Members

    Members

  • Menu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

TẬP BÀI GIẢNG

TÂM LÍ HỌC TIỂU HỌC [Lưu hành nội bộ]

HÀ NỘI - NĂM 201 7

TẬP BÀI GIẢNG

TÂM LÍ HỌC TIỂU HỌC

[ Tài liệu dùng cho hệ cử nhân Giáo dục Tiểu học]

HÀ NỘI - NĂM 201 7

  • 3.1. Đặc điểm hoạt động học của học sinh tiểu học
  • 3.1. Cấu trúc hoạt động học của học sinh tiểu học
  • 3.1. Sự hình thành hoạt động học
    1. Giao tiếp của học sinh tiểu học................................................................................
    1. Hoạt động vui chơi của học sinh tiểu học
    1. Hoạt động lao động
    1. Hoạt động xã hội
    1. Hoạt động văn hóa - thể thao
  • CHƯƠNG 4: TÂM LÍ HỌC DẠY HỌC TIỂU HỌC
    1. Khái niệm hoạt động dạy
    1. Bản chất và các đặc điểm của hoạt động dạy ở tiểu học
    1. Sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong nhà trường tiểu học
    1. Dạy khái niệm cho học sinh tiểu học.......................................................................
  • 4.4. Khái niệm về khát niệm
  • 4.4. Bản chất tâm lí của quá trình lĩnh hội khái niệm
  • 4.4. Các nguyên tắc và các bước tổ chức học sinh tiếp thu khái niệm
    1. Dạy kĩ năng và kĩ xảo cho học sinh tiểu học
  • 4.5. Khái niệm kĩ năng
  • 4.5. Khái niệm kĩ xảo
  • 4.5. Một số kĩ năng và kĩ xảo cần hình thành cho học sinh tiểu học
  • 4.5. Các giai đoạn hình thành kĩ năng và kĩ xảo
  • 4.5. Một số yêu cầu đối với việc hình thành kĩ năng và kĩ xảo cho học sinh tiểu học
    1. Dạy học và sự phát triển trí tuệ của học sinh tiểu học
  • 4.6. Khái niệm trí tuệ
  • 4.6. Khái niệm phát triển trí tuệ
  • 4.6. Các chỉ số của sự phát triển trí tuệ
  • 4.6. Các giai đoạn phát triển trí tuệ
  • 4.6. Quan hệ giữa dạy học và phát triển trí tuệ
  • CHƯƠNG 5: TÂM LÍ HỌC GIÁO DỤC TIỂU HỌC
    1. Khái niệm đạo đức và hành vi đạo đức
  • 5.1. Khái niệm đạo đức
  • 5.1. Khái niệm hành vi đạo đức
    1. Các con đường giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
  • 5.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học trong hoạt động
  • 5.3. Giáo dục đạo đức trong tập thể
  • 5.3. Giáo dục gia đình
  • 5.3. Tự giáo dục
  • CHƯƠNG 6: TÂM LÍ HỌC NHÂN CÁCH NGƯỜI GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
    1. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên tiểu học......................................
    1. Cấu trúc nhân cách của người giáo viên
    1. Một số phẩm chất nhân cách của người giáo viên tiểu học
    1. Một số năng lực cơ bản của người giáo viên tiểu học
  • 6.4.1ác năng lực dạy học.............................................................................................
  • 6.4. Các năng lực giáo dục
    1. Các con đường hình thành nhân cách của người giáo viên tiểu học
  • 6.5. Hoạt động hướng nghiệp ở trường phổ thông
  • 6.5. Hoạt động học tập và rèn luyện trong trường sư phạm
  • 6.5. Tự hoàn thiện nâng cao nhân cách trong hoạt động nghề nghiệp
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

2

TÂM LÍ HỌC TIỂU HỌC

MỤC TIÊU MÔN HỌC

  1. Kiến thức Trình bày được những vấn đề lí luận chung về sự phát triển tâm lí học sinh tiểu học, những đặc điểm tâm lí cơ bản, các hoạt động cơ bản của học sinh tiểu học, những nội dung cơ bản về tâm lí học dạy học và giáo dục ở Tiểu học.

  2. Kĩ năng Vận dụng được kiến thức Tâm lí học vào việc giải các bài tập thực hành, tìm hiểu tâm lí học sinh để đề ra các biện pháp tổ chức dạy học và giáo dục học sinh có kết quả. Vận dụng kiến thức Tâm lí học vào việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm; rèn luyện, tu dưỡng tay nghề sư phạm và nhân cách người giáo viên.

  3. Thái độ Hứng thú và coi trọng học Tâm lí học tiểu học, tăng thêm lòng yêu trẻ, lòng yêu nghề dạy học, coi trọng việc hình thành và phát triển nhân cách người giáo viên tiểu học.

GIỚI THIỆU MÔN HỌC

TT Tên chương học Số tiết trên lớp [LT/TH]

Số tiết tự học 1 Khái quát về Tâm lí học tiểu học 6 [2/4] 12 2 Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học 9 [3/6] 18 3 Các hoạt động cơ vản của học sinh tiểu học 8 [3/5] 16 4 Tâm lí học dạy học tiểu học 7 [2/5] 14 5 Tâm lí học giáo dục tiểu học 7 [2/5] 14 6 Tâm lí học người giáo viên tiểu học 8 [3/5] 16 Tổng cộng 45 [15/30] 90

ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN MÔN HỌC

Sinh viên đã học xong học phần Tâm lí học đại cương, Sinh lí học lứa tuổi học sinh tiểu học.

3

CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT VỀ TÂM LÍ HỌC TIỂU HỌC

Học phần Tâm lí học tiểu học được tích hợp từ hai chuyên ngành Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm tiểu học.

1 Đối tượng và nhiệm vụ của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm

Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm là hai lĩnh vực tâm lí học gắn bó chặt chẽ với nhau trong hoạt động sư phạm, hoạt động giáo dục. Đây là hai chuyên ngành cơ bản, phát triển sớm nhất của Tâm lí học.

1.1. Đối tượng của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm Đối tượng của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học Tâm lí học lứa tuổi tiểu học là một ngành Tâm lí học nghiên cứu những đặc điểm tâm lí, các quy luật, các điều kiện, động lực phát triển tâm lí ở lứa tuổi tiểu học.

Tâm lí học lứa tuổi tiểu học không chỉ chú ý nghiên cứu đặc điểm tâm lí của cá nhân ở lứa tuổi này, các đặc điểm khác biệt về tâm lí trẻ em trong pham vi cùng một lứa tuổi tiểu học mà còn nghiên cứu những khả năng lứa tuổi của việc lĩnh hội tri thức, phương thức hành động, các dạng hoạt động khác nhau của cá nhân đang được phát triển. Các dấu hiệu đặc trưng cho sự phát triển tâm lí của trẻ từ việc nảy sinh cái mới, sự chuyển biến từ những phản ứng đơn giản đến những hành động phức tạp; từ việc nắm ngôn ngữ đến việc hình thành ý thức, tự ý thức nhân cách của trẻ là những cứ liệu để từ đó rút ra những đặc điểm tâm lí của trẻ em ở các giai đoạn lứa tuổi này và rút ra những quy luật cơ bản về sự phát triển tâm lí học sinh tiểu học.

Đối tượng của Tâm lí học sư phạm Tâm lí học sư phạm nghiên cứu các đặc điểm tâm lí, các qui luật tâm lí của việc dạy học và giáo dục, nghiên cứu cơ sở tâm lí của quá trinh lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, các phẩm chất trí tuệ và nhân cách người học, đồng thời Tâm lí học sư phạm cũng nghiên cứu các yếu tố tâm lí về phía người làm công tác giáo dục, những vấn đề tâm lí của mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh cũng như mối quan hệ qua lại giữa học sinh với nhau.

Việc vạch ra nội dung tâm lí, cơ sở tâm lí của quá trình dạy học và giáo dục tạo ra cơ sở khoa học cho việc xác định nguyên tắc, hệ thống phương pháp, biện pháp tiến hành điều khiển quá trình dạy học, giáo dục nhằm hình thành và phát triển trí tuệ, nhân cách người học tới mức cao nhất, đem lại hiệu quả trong dạy học và giáo dục. Trong các nội dung về tâm lí học sư phạm có các nội dung về tâm lí học của việc dạy học và giáo dục học sinh tiểu học.

1.1. Nhiệm vụ của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm Nhiệm vụ của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học:

5

này tạo thành một thể thống nhất khó tách bạch. Việc phân ranh giới giữa hai chuyên nghành này có tính tương đối, trong mối quan hệ đó Tâm lí học lứa tuổi là cơ sở không thể thiếu của Tâm lí học sư phạm.

1.1. Ý nghĩa của Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm tiểu học

Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm tiểu học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về mặt lí luận, góp phần tích cực vào việc đấu tranh chống lại những quan điểm duy tâm, phản khoa học về sự nảy sinh phát triển tâm lí con người, về nguồn gốc, động lực, các điều kiện hình thành phát triển tâm lí, khẳng định quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử về phát triển tâm lí con người.

  • Tâm lí học lứa tuổi cung cấp cơ sở khoa học tâm lí cho tâm lí học sư phạm cũng như các ngành tâm lí học khác trong việc tổ chức quá trình dạy học, giáo dục, quá trình hoạt động phù hợp với các đặc điểm tâm lí lứa tuổi, tuân theo các quy luật hình thành, biểu hiện tâm lí, phát huy vai trò của yếu tố tâm lí cho phù hợp với mục đích, nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động, đem lại hiệu quả về mặt công việc và về quan hệ con người. Trong lĩnh vực giáo dục tiểu học, Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm tiểu học có vai trò đặc biệt quan trọng.

  • Những hiểu biết về đặc điểm tâm lí lứa tuổi, về quy luật hình thành phát triển tâm lí trẻ em lứa tuổi tiểu học trong dạy học và giáo dục giúp cho học sinh, giáo viên có cơ sở trong việc khéo léo ứng xử, trong việc tự rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách, xây dựng tốt các mối quan hệ giao lưu, quan hệ nhân cách, quan hệ xã hội. Ngoài ra Tâm lí học lứa tuổi - sư phạm tiểu học còn có nhiều ý nghĩa thực tiễn đối với các mặt hoạt động khác của đời sống xã hội: trong y tế, chăm sóc giáo dục trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hoặc trẻ có năng khiếu, tài năng cần được phát hiện sớm để bồi dưỡng kịp thời, có hiệu quả.

1.1. Phương pháp nghiên cứu Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm tiểu học

Để nghiên cứu các đặc điểm tâm lí, sự phát triển tâm lí của học sinh tiểu học, trong dạy học và giáo dục cần phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau của khoa học tâm lí. Các phương pháp trong Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và Tâm lí học sư phạm tiểu học không nằm ngoài các phương pháp nghiên cứu nói chung của tâm lí học, trong đó có các phương pháp cơ bản sau:

  • Phương pháp quan sát.
  • Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
  • Phương pháp trắc nghiệm.
  • Phương pháp thực nghiệm.
  • Các phương pháp điều tra viết.
  • Phương pháp trò chuyện ...

6

Song hai phương pháp cơ bản nhất trong tâm lí học lứa tuổi và sư phạm là quan sát và thực nghiệm.

+ Phương pháp quan sát Xuất phát từ thực tiễn biểu hiện tâm lí của con người qua lời nói, cử chỉ, hành vi, hoạt động vì thế trong Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm, quan sát là phương pháp nghiên cứu cơ bản, đầu tiên trong nghiên cứu. Quan sát là quá trình tri giác, theo dõi có mục đích, có kế hoạch sự nảy sinh, diễn biến và thể hiện tâm lí của trẻ qua hành vi bên ngoài trong điều kiện tự nhiên, nhà nghiên cứu cần ghi lại một cách nghiêm túc, khách quan những sự kiện thu được, kết quả quan sát tùy thuộc vào việc xác định rõ ràng mục đích, nội dung quan sát và chuần bị chu đáo về mọi mặt cho sự quan sát.

Người nghiên cứu cần tổ chức việc quan sát đáp ứng các yêu cầu và các nguyên tắc cơ bản sau đây:

  • Quan sát những biểu hiện tâm lí của học sinh trong điều kiện tự nhiên của cuộc sống: hoạt động vui chơi, học tập, lao động và quan hệ giao tiếp. Cần chú ý chúng không chỉ nghiên cứu học sinh để giáo dục các em tốt hơn mà điều quan trọng là chính trong quá trình dạy học và giáo dục học sinh chúng ta “vừa nghiên cứu vừa giáo dục hướng học sinh vào “vùng phát triển gần nhất” của trẻ.

  • Cần quan sát hệ thống xuất phát từ nguyên tắc về tính toàn vẹn của nhân cách, xem xét những biểu hiện tâm lí cụ thể của học sinh trong hoàn cảnh cụ thể, riêng biệt của nhân cách đang phát triển, xem xét những biểu hiện tâm lí cụ thể đó trong mối quan hệ với các mặt khác của nhân cách.

  • Quan sát phải đảm bảo tính khách quan và hệ thống. Việc ghi chép và rút ra những nhận xét thu được từ những sự kiện quan sát được cần đảm bảo tính khách quan và thận trọng, cần xác định những nguyên nhân gây ra những sự kiện quan sát được, dự đoán xu hướng biến đổi của chúng. Chẳng hạn, nhà tâm lí học người Đức V đã dùng nhật kí quan sát ghi chép tên trẻ em để xây dựng giả thuyết của mình về những nguyên nhân ảnh hưởng về sự phát triển tâm lí của trẻ. Nhà tâm lí học Thụy Sĩ J dựa trên những tài liệu quan sát trên trẻ em, trong đó có ba đứa con của mình để nêu lên sự phân chia các giai đoạn phát triển trí tuệ của trẻ.

  • Phương pháp quan sát khách quan có những ưu điểm khác cơ bản trong việc nghiên cứu tâm lí con người: tiến hành nhanh, chuẩn bị không mất nhiều thời gian, công sức và các điều kiện phương tiện nhưng vẫn có thể thu thập được nguồn tài liệu trực quan, đa dạng và sinh động về tâm lí con người. Tuy nhiên phương pháp quan sát chỉ cho biết những biểu hiện tâm lí ra hành vi bên ngoài, nhà nghiên cứu khó hiểu chúng một cách chính xác, các tài liệu quan sát thường chỉ được ghi lại dưới hình thức miêu tả. Vì thế phải sử dụng phương pháp quan sát trong sự phối hợp với nhiều phương pháp khác trong việc nghiên cứu tâm lí con người.

8

Trên đây là một phương pháp nghiên cứu tâm lí cơ bản, thường được sử dụng trong Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm, các phương pháp nghiên cứu tâm lí bằng điều tra phỏng vấn, đàm thoại, nghiên cứu tâm lí qua sản phẩm hoạt động, qua tiểu sử cá nhân đã được trình bày trong phần Tâm lí học đại cương.

Tóm lại, các phương pháp nghiên cứu tâm lí người trong Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm khá phong phú đa dạng. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Muốn nghiên cứu một chức năng tâm lí nào đó một cách khoa học, khách quan và chính xác đòi hỏi phải:

  • Sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với vấn đề nghiên cứu.
  • Sử dụng phối hợp, đồng bộ các phương pháp nghiên cứu để đem lại kết quả toàn diện khách quan.

1. Lí luận về sự phát triển tâm lí trẻ 1.2.1 niệm về trẻ em Có nhiều cách quan niệm về trẻ em, có nhiều khoa học nghiên cứu về trẻ em theo các khía cạnh riêng và theo cách riêng của mình. Tâm li học lứa tuổi, Tâm lí học phát triển quan tâm tới bản chất, các qui luật, trình độ phát triển, các yếu tố chi phối sự phát triển tâm lí, nhân cách của trẻ em như thế nào.

  • Có quan niệm cho rằng trẻ em là người lớn thu nhỏ lại, trẻ em chỉ khác người lớn ở tầm cỡ, kích thước cơ thể [chiều cao, cân nặng...] hoặc khác nhau về mức độ biểu hiện, trình độ đạt được về nhận thức, tư tưởng, tình cảm..ứ không khác nhau về chất. Vì thế, đứng trước một đứa trẻ vừa sinh ra, họ cố tìm ở đứa trẻ mới ra đời những nét giống với thế hệ đi trước, kế tục những cái đã có từ thế hệ đi trước truyền lại. Từ đó đi đến một nguyên tắc biến dạng siêu hình, lấy người lớn làm thước đo mọi thứ cho trẻ em. Đây là một quan điểm sai lầm về trẻ em.

  • Khác với quan niệm trên, Rutxô [J.J, 1712-1778] tuyên bố: trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại ông, sự khác nhau giữa trẻ em và người lớn là khác nhau về chất, chứ không phải chỉ khác nhau về tầm cỡ, kích thước. Ông đã cảm thấy là: “mỗi lứa tuổi có sức bật riêng của nó” và “ trẻ em có cách nhìn, cách suy nghĩ và cách cảm nhận riêng của nó ” Tuy nhiên, quan niệm này vẫn còn rất trừu tượng, chưa cho ta biết gì về trẻ em.

  • Quan niệm đúng đắn và được nhiều người thừa nhận:

  • Trẻ em là một khái niệm lịch sử, không có trẻ em chung chung cho mọi giai đoạn lịch sử mà chỉ có trẻ em của từng thời kì lịch sử - xã hội nhất định. Mỗi loại hình kinh tế - xã hội chỉ xuất hiện một lần trong lịch sử và vận động, phát triển theo qui luật riêng chỉ dành cho nó. Vận dụng tư tưởng này vào sự phát triển một thế hệ người, trẻ em và người lớn cũng chỉ là những cột mốc đánh dấu những chặng đường phát triển khác nhau của thế hệ ấy. Trẻ em là trẻ em và nó vận động, phát triển theo qui luật vốn có của trẻ em. Người lớn vận động, phát triển theo qui luật riêng của người lớn. Điều kiện sống các thế hệ người ở các thời kì lịch sử khác nhau là rất khác nhau. Kết quả là

9

mỗi thời kì lịch sử có trẻ em của riêng nó. Toàn bộ những điều kiện xã hội - lịch sử của một thời đại tạo ra trẻ em của riêng mình. Có thể nói trẻ em là kết tinh của lịch sử cho đến lúc đó. Mỗi đứa trẻ [cùng với thế hệ của mình] đi qua một lần duy nhất chặng đường lịch sử nối tiếp nhau nằm trên một đường thẳng thời gian, theo qui luật riêng của nó trong sự phụ thuộc vào những điều kiện xã hội - lịch sử đương thời. Vì vậy, không những phải hiểu trẻ em phát triển theo những qui luật khác nhau mà còn phải hiểu ở mỗi thời đại kinh tế xã hội khác nhau, trẻ em lại phát triển theo những qui luật khác nhau. Đó là lí do chẳng những giải thích tại sao không thể đem những gì thuộc qui luật phát triển của người lớn áp đặt cho trẻ em, mà đồng thời không thể dùng phương pháp giáo dục trẻ em của thời kì trước, để giáo dục trẻ em của thời kì sau.

  • Trẻ em là thực thể hồn nhiên, đang phát triểnẻ em thường không nhìn về quá khứ của mình, không bị quá khứ níu lại, nên trong cuộc sống bao giờ trẻ cũng vô tư, hồn nhiên. Trẻ em vô tư, hồn nhiên nên mỗi trẻ em là chuẩn mực của chính mình, trẻ tiếp nhận lối sống, tiếp nhận chương trình học tập ở nhà trường cũng vô tư hồn nhiên. Quá trình phát triển trẻ em, từ khi cất tiếng chào đời đến khi trở thành chính mình là quá trình trẻ em thực hiện các loại hình hoạt động, hay có thể nói nên Người là quá trình đứa trẻ lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội được loài người sáng tạo ra và giữ lại trong nền văn hóa, bằng hoạt động của chính trẻ em và luôn được người lớn hướng dẫn-tức là giáo dục. Đây chính là cơ chế về sự phát triển của trẻ em.

1.2. Sự phát triển tâm lí trẻ em 1.2.2. Một số quan niệm sai lầm về sự phát triển tâm lí trẻ em Quan điểm duy tâm nói chung coi sự phát triển tâm lí chỉ là sự chín muồi trưởng thành của các yếu tố sinh vật định sẵn từ trước trong gen di truyền. Sự phát triển tâm lí chỉ là sự tăng lên hay giảm đi về mặt số lượng của các hiện tượng tâm lí như số lượng từ ngữ, khả năng trí nhớ, chú ý, tốc độ hình thành kĩ xảo..., chứ không phải là sự chuyển biến về chất lượng. Sự phát triển tâm lí diễn ra một cách tự phát, không tuân theo qui luật và không thể điều khiển được. Quan điểm sai lầm nói trên thể hiện cụ thể ở một số học thuyết sau:

Thuyết tiền định Học thuyết này cho rằng mọi đặc điểm tâm lí của con người là do những cấu tạo bẩm sinh, do tiềm năng sinh vật gây ra có sẵn trong cấu trúc sinh vật, do cơ chế di truyền qua gen quyết định. Chặng hạn: Sớt cho rằng động lực phát triển tâm lí là các bản năng, J.Điuây cho rằng nhu cầu và các thuộc tính tâm lí được sắp đặt sẵn trong gen. Các yếu tố di truyền quyết định giới hạn của giáo dục. Nhà tâm lí học Mĩ Eđai đã khẳng định: “ Tự nhiên ban cho mỗi con người một vốn nhất định, giáo dục cần làm bộc lộ vốn đó là vốn gì và phải sử dụng nó bằng phương tiện tốt nhất”.

Tâm lí học hiện đại đã khẳng định: không có một tư chất nào mang sẵn những năng lực và những nét nhân cách nhất định. Sự kế thừa cơ thể khỏe mạnh là tiền đề

11

đoạn như một quá trình, trong đó có những bước nhảy và những đột biến. Sự phát triển tâm lí trong từng giai đoạn lứa tuổi phụ thuộc vào hoạt động chủ đạo của từng lứa tuổi đó.

  • Nhà tâm lí học Xô viết A.Nônchiev đã nêu lên ba nguyên lí cơ bản của sự phát triển tâm lí là:
  • Sự phát triển tâm lí là quá trình lĩnh hội kinh nghiệm của loài người.
  • Sự phát triển tâm lí là quá trình hình thành các hệ thống chức năng của não.
  • Sự phát triển tâm lí trước tiên là sự phát triển trí tuệ, thực chất là sự hình thành các hành động trí tuệ.

Cụ thể hóa ba nguyên lí trên, các nhà tâm lí học Xô viết đã xem xét sự phát triển tâm lí của trẻ như là:

  • Quá trình trẻ lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử thể hiện qua việc tiếp thu tri thức cũng như phương thức hoạt động. Đây là mặt cơ bản, chủ yếu có tính chất quyết định đối với sự phát triển tâm lí.

  • Quá trình phát triển ở trẻ các cơ chế tâm lí của việc vận dụng các phương thức hoạt động và vốn tri thức đã tiếp thu được vào các hoạt động cụ thể trong cuộc sống.

  • Sự phát triển ở trẻ những thuộc tính chung của nhân cách, trong đó có các thuộc tính chung có tác dụng quyết định nhất, đó là: những thuộc tính chung của xu hướng nhân cách; những đặc điểm cấu trúc tâm lí trong hoạt động; sự phát triển các cơ chế của ý thức.

_1.2.2. Điều kiện của phát triển tâm lí trẻ em

  • Điều kiện thể chất_ Đó là đặc điểm cơ thể, đặc điểm các giác quan của hệ thần kinh được coi là tiền đề vật chất, điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn cho việc hình thành một loại hoạt động nào đó. Song các đặc điểm thể chất của trẻ không phải là nhân tố quyết định, không phải là động lực của sự phát triển tâm lí trẻ.

- Các điều kiện sống Các điền kiện sống có ảnh hướng đến sự phát triển tâm lí của trẻ, nhưng chúng không quyết định trực tiếp đến sự phát triển tâm lí mà chúng tác động thông qua mối quan hệ qua lại giữa trẻ với hoàn cảnh. Các ảnh hưởng bên ngoài tác động gián tiếp đến sự phát triển tâm lí cá nhân thông qua những điều kiện bên trong của cá nhân, trong đó có kinh nghiệm riêng và vai trò chủ thể của cá nhân.

Trong các nhân tố cuộc sống, trước hết phải nói tới vai trò của vốn kinh nghiệm xã hội, nền văn hóa xã hội, các mối quan hệ xã hội. Các Mác đã chỉ rõ: “... Bản chất của con người là sự tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Điều đó có nghĩa những đặc điểm tâm lí của trẻ được quyết định bởi đặc điểm của các mối quan hệ xã hội mà trẻ gia nhập vào đó với tư cách là thành viên của xã hội. Quá trình phát triển tâm lí là quá trình trẻ lĩnh hội nền văn hóa xã hội, vốn kinh nghiệm xã hội, quá trình trẻ tiếp nhận

12

nền văn hóa xã hội theo con đường tự phát và tự giác. Con đường tự giác được thể hiện qua giáo dục, đó là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp nhằm hình thành ở trẻ những phẩm chất nhân cách, đáp ứng các yêu cầu của xã hội. Vì thế, giáo dục là nhân tố chủ đạo của sự phát triển tâm lí trẻ, trong đó, dạy học có ý nghĩa đặc biệt.

- Hoạt động của trẻ Hoạt động của trẻ là yếu tố quyết định trực tiếp sự phát triển tâm lí. Bởi vì, bằng lao động của mình, con người ghi lại kinh nghiệm, năng lực.. các công cụ sản xuất, các đồ dùng hàng ngày, các sản phẩm văn hóa nghệ thuật..ài người đã tích lũy kinh nghiệm thực tiễn xã hội của mình trong các đối tượng do con người tạo ra và trong các quan hệ giữa con người với con người. Ngay từ khi ra đời, đứa trẻ đã sống trong thế giới đối tượng và những quan hệ đó. Nhưng đứa trẻ không thích nghi với thế giới đồ vật và hiện tượng do con người tạo ra, mà nó phải hoạt động để lĩnh hội thế giới đó. Đứa trẻ phải tiến hành những hoạt động căn bản tương ứng với những hoạt động mà trước đó loài người đã thể hiện vào trong đồ vật, hiện tượng. Nhờ tích cực tiến hành những hoạt động như vậy, đứa trẻ lĩnh hội được những kinh nghiệm cho mình. Quá trình đó là quá trình tâm lí trẻ phát triển.

Như vậy, sự phát triển tâm lí là kết quả hoạt động của chính đứa trẻ với những đối tượng do loài người tạo ra, chỉ có những yếu tố nào của môi trường trẻ tích cực tác động để tiếp thu nó thì yếu tố đó mới là nguồn gốc trực tiếp của sự phát triển tâm lí trẻ và tính tích cực hoạt động của trẻ quyết định trực tiếp chất lượng phát triển tâm lí.

1.2. Một số quy luật phát triển tâm lí của trẻ em Quy luật không đồng đều Quy luật này nói lên rằng trong tiến trình phát triển của mỗi cá thể, các chức năng tâm lí không “dàn hàng ngang” cùng phát triển mà sự phát triển của chúng diễn ra có thời điểm. Có nghĩa là, tại một thời điểm nào đó trong tiến trình phát triển, sẽ có nhiều ưu thế cho sự phát triển một chức năng tâm lí nhất định. Nếu có những tác động phù hợp thì sự hình thành và phát triển của nó sẽ diễn ra thuận lợi và nhanh chóng. Ngược lại, nếu tại thời điểm ấy, một điều kiện nào đó cản trở sự hình thành và phát triển chức năng đó thì mọi việc làm về sau sẽ khó khăn hơn rất nhiều [tức là sự hình thành và phát triển chức năng tâm lí đó đã bị “lỡ thì”].

Quy luật không đồng đều còn nói lên rằng sự phát triển tâm lí của những cá thể khác nhau là không như nhau. Mặc dù, mọi trẻ em đều phải trải qua những giai đoạn phát triển giống nhau theo một trình tự nhất định, nhưng mỗi trẻ lại phát triển theo cách riêng với nhịp độ, tốc độ, khuynh hướng không lặp lại ở trẻ khác. Vì thế, có trẻ phát triển nhanh, có trẻ phát triển chậm hơn so với giai đoạn lứa tuổi.

Quy luật về tính toàn vẹn của tâm lí : Quy luật này nói lên rằng trong tiến trình phát triển, tâm lí con người ngày càng có tính trọn vẹn, thống nhất và bền vững. Sự phát triển tâm lí là sự chuyển biến dần

14

độ phát triển nhất định, có ý nghĩa đối với sự phát triển chung của con người. Vưgôtxki căn cứ vào những thời điểm mà sự phát triển tâm lí có những đột biến để xác định thời kì phát triển tâm lí theo quan điểm xã hội - lịch sử. Lứa tuổi chỉ có ý nghĩ như là yếu tố thời gian trong quá trình phát triển của trẻ. Tuổi không quyết định trực tiếp sự phát triển nhân cách. Những đặc điểm lứa tuổi là đặc điểm chung, đặc trưng, điển hình cho lứa tuổi đó, nói lên xu hướng phát triển chung. Lứa tuổi không phải là phạm trù tuyệt đối, bất biến. Giai đoạn lứa tuổi chỉ có ý nghĩa tương đối. Tuổi có thể phù hợp với sự phát triển của trẻ hoặc có thể đi trước hoặc chậm hơn sự phát triển. Đặc điểm tâm lí ở mỗi giai đoạn lứa tuổi được quyết định bởi một tổ hợp nhiều yếu tố: các đặc điểm của hoàn cảnh sống, các đặc điểm cơ thể, đặc điểm của các yêu cầu đề ra cho đứa trẻ ở giai đoạn đó, mối quan hệ của đứa trẻ với thế giới xung quanh, trình độ tâm lí mà trẻ đã đạt được ở các giai đoạn trước đó.

1.2.4. Các giai đoạn phát triển tâm lí theo lứa tuổi Có nhiều cách phân chia giai đoạn phát triển tâm lí của con người

  • Theo sự phát triển tư duy của trẻ từ lúc sinh ra đến tuổi thiếu niên J đã nêu lên sự phát triển của trẻ em thành bốn giai đoạn:
  • Giai đoạn cảm giác - vận động [0 -2 tuổi]: Sự phù hợp cảm giác và vận động của trẻ, từ đó hình thành trí tuệ cảm giác - vận động. Giai đoạn tiền thao tác tư duy [từ 2 đến 7- 8 tuổi]: sử dụng ngôn ngữ và chức năng tượng trưng, quan điểm “tự kỉ trung tâm” về thế giới.

  • Giai đoạn những thao tác cụ thể [7- 8 đến 11-12 tuổi]: Giải quyết các vấn đề cụ thể thông qua các thao tác bằng tay.

  • Giai đoạn những thao tác mệnh đề [những thao tác hình thức] [11 - 12 đến 14

  • 15 tuổi]: Giải quyết một cách hệ thống các vấn đề thực tế và giả định bằng cách dùng các kí hiệu trừu tượng.

  • Tâm lí học macxit dựa vào hoạt động chủ đạo để phân định sự phát triển tâm lí của trẻ em thành các giai đoạn lứa tuổi. A.Nêonchiev đã làm rõ khái niệm hoạt động chủ đạo. Theo ông, hoạt động chủ đạo là hoạt động mà sự hình thành và phát triển của nó quy định những biến đổi quan trọng nhất trong đời sống tâm lí giai đoạn lứa tuổi nhất định. Một hoạt động được xem là hoạt động chủ đạo khi nó thỏa mãn các dấu hiệu sau:

  • Là hoạt động xuất hiện lần đầu tiên trong cuộc sống của trẻ và chứa trong lòng nó những mần mống cho sự ra đời dạng hoạt động chủ đạo của lứa tuổi tiếp theo;

  • Một khi đã nảy sinh, hình thành và phát triển thì không bị thủ tiêu mà tiếp tục phát triển tồn tại mãi;

  • Hoạt động chủ đạo sẽ mang lại một thành tựu mới cho lứa tuổi và từ đó trở đi chủ thể chỉ việc sử dụng như những phương tiện [cơ sở hay tiền đề] để thực hiện những hoạt động tức thời vì sự sống còn của cá thể từ thời điểm đó.

15

D.Bônhin đã làm rõ hơn đối tượng hoạt động của trẻ em từ lúc mới sinh đến lúc trưởng thành khi ông phân chia chúng ra hai lớp A và B. Trong đó, lớp A gồm những quan hệ của trẻ với người lớn, với xã hội; lớp B gồm những quan hệ của trẻ với thiên nhiên, với thế giới đồ vật do loài người sáng tạo ra hay phát hiện ra. Mỗi loại đối tượng này xác định một kiểu hoạt động và mỗi đối tượng xác định một hoạt động. Trong thực tiễn hai lớp quan hệ này là hai dòng hoạt động quện chặt lấy nhau tạo nên nội dung cuộc sống và gắn liền vào đó là sự phát triển tâm lí của trẻ. Tuy nhiên, tùy theo mỗi giai đoạn lứa tuổi mà một hoạt động nào đó thuộc lớp A hay lớp B nổi lên hàng đầu, giữ vai trò chủ đạo. Dựa vào hoạt động chủ đạo, ông đã phân chia sự phát triển tâm lí trẻ em thành các giai đoạn lứa tuổi sau:

  • Từ lọt lòng đến khoảng 15 tháng với hoạt động chủ đạo là giao tiếp cảm xúc trực tiếp với mẹ và người lớn.

  • Từ 15 tháng đến khoảng 3 tuổi với hoạt động chủ đạo là hoạt động với đồ vật.

  • Từ 3 đến khoảng 6 tuổi với hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi mà trò chơi đóng vai theo chủ đề là trung tâm.

  • Từ 6 đến khoảng 12 tuổi với hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập.

  • Từ 12 đến khoảng 15 tuổi với hoạt động chủ đạo là giao tiếp cá nhân thân tình.

  • Từ 15 tuổi đến khoảng 17 tuổi với hoạt động chủ đạo là học tập - định hướng nghề nghiệp. Cách phân chia lứa tuổi này có ý nghĩa lớn về mặt lí luận và thực tiễn. Về thực tiễn, nó tạo điều kiện cho việc thiết lập những biện pháp giáo dục thích hợp cho từng giai đoạn, từng thời kì và sự liên hệ giữa chúng. Tuy nhiên, sự phân chia giai đoạn lứa tuổi ở đây chỉ là tương đối vì các giai đoạn phát triển tâm lí của trẻ không cố định, không bất biến. Giới hạn lứa tuổi ở mỗi giai đoạn có thể thay đổi tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước, mỗi vùng, tùy theo đặc điểm hệ thống giáo dục, tùy theo phong tục tập quán .v... Những nét tâm lí cơ bản chung cho trẻ ở cùng một giai đoạn lứa tuổi ở mức độ nào đấy cũng phụ thuộc vào đặc điểm và những nét tâm lí riêng của từng trẻ. Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục ở mỗi giai đoạn phát triển tâm lí không phải là tăng nhanh tốc độ phát triển đó mà là làm phong phú thêm sự phát triển đó, sử dụng tối đa những khả năng do giai đoạn này đem lại, đặc biệt là phát hiện và nắm vững hoạt động chủ đạo. Vì vậy, nhà giáo dục cần tập trung sức lực để hình thành hoạt động ấy trong khi nó còn đang non yếu, cần phải có sự quan tâm đặc biệt, cần tổ chức tốt để nó phát huy mạnh mẽ hơn trong đời sống tâm lí của trẻ, thúc đẩy cái mới xuất hiện tức là tạo ra sự phát triển.

1. Khái niệm học sinh tiểu học và tiền đề của sự phát triển tâm lí học sinh tiểu học 1.3. Khái niệm học sinh tiểu học Học sinh tiểu học là một giai đoạn phát triển của trẻ em. Hiện nay học sinh tiểu học là những trẻ em từ 6 đến 11-12 tuổi, một trình độ phát triển có những đặc trưng riêng và có thể chủ động tổ chức từ phía nhà trường trên cơ sở những thành tựu mới nhất của khoa học giáo dục

Chủ Đề