Tế bào ở cơ thể người gồm các phần chính

1. Các phần cơ thể

- Cơ thể người chia làm 3 phần: đầu, thân và chi.

- Các khoang của cơ thể: khoang ngực và khoang bụng được ngăn cách với nhau bằng cơ hoành.

@67594@@67583@

- Hệ cơ quan gồm các cơ quan cùng phối hợp hoạt động thực hiện một chức năng nhất định của cơ thể.

- Cơ thể chúng ta gồm nhiều hệ cơ quan như: hệ vận động, hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ bài tiết và hệ thần kinh.

Thành phần, chức năng của các hệ cơ quan

Hệ cơ quan

Các cơ quan trong từng hệ cơ quan

Chức năng của hệ cơ quan

Hệ vận động

Cơ và xương

Vận động và di chuyển.

Hệ tiêu hóa

Miệng, ống tiêu hóa và tuyến tiêu hóa

Tiếp nhận và biến đổi thức ăn thành chất dinh dưỡng để cung cấp cho cơ thể và thải chất thừa ra ngoài.

Hệ tuần hoàn

Tim và hệ mạch

Vận chuyển chất dinh dưỡng, oxi tới các tế bào và vận chuyển các chất thải, CO2 từ tế bào tới cơ quan bài tiết.

Hệ hô hấp

Đường dẫn khí [mũi, họng, thanh quản, khí quản, phế quản] và hai lá phổi

Thực hiện trao đổi khí O2, CO2 giữa cơ thể với môi trường.

Hệ bài tiết

Thận, ống dẫn nước tiểu và bóng đái

Lọc từ máu các chất thải để thải ra ngoài [bài tiết nước tiểu].

Hệ thần kinh

Não, tuỷ sống, dây thần kinh và hạch thần kinh

Điều hoà, điều khiển hoạt động của các cơ quan trong cơ thể, đảm bảo sự thích ứng của cơ thể trước những thay đổi của môi trường.

 - Ngoài các hệ cơ quan trên, cơ thể còn có: lớp da bao bọc và bảo vệ cơ thể, các giác quan, hệ nội tiết và hệ sinh dục.

@67593@@67589@

- Các hệ cơ quan trong cơ thể có sự hoạt động phối hợp chặt chẽ với nhau.

- Ví dụ: Khi chạy, hệ vận động làm việc với cường độ lớn. Lúc đó, các hệ cơ quan khác cũng tăng cường hoạt động: tim đập nhanh và mạnh hơn, mạch máu dãn, thở nhanh và sâu hơn, mồ hôi tiết nhiều hơn ​-> các hệ cơ quan trong cơ thể có sự phối hợp hoạt động.

- Các cơ quan trong cơ thể là một khối thống nhất, có sự phối hợp với nhau, cùng thực hiện chức năng sống. Sự phối hợp đó được điều khiển bởi hệ thần kinh và hệ bài tiết.  

  @67597@

Tất cả các cơ quan ở người đều cấu tạo bằng tế bào. Cơ thể người có số lượng tế bào rất lớn khoảng 75 nghìn tỉ [75 × 10¹²].Có nhiều loại tế bào khác nhau về hình dạng, kích thước và chức năng. Có tế bào hình cầu [tế bào trứng], hình đĩa [hồng cầu], hình khối [tế bào biểu bì], hình nón, hình que [tế bào võng mạc], hình thoi [tế bào cơ], hình sao [tế bào thần kinh — nơ-ron], hình sợi [tóc, lông] hoặc giống các sinh vật khác [bạch cầu, tinh trùng],... Có tế bào dài, ngắn, có tế bào lớn, bé khác nhau và chức năng của các tế bào ở các cơ quan cũng khác nhau, ngay cả ở trong cùng một cơ quan cũng khác nhau. Tế bào lớn nhất là tế bào trứng, có đường kính khoảng 100 μm [0,1 mm], bằng 175000 tinh trùng - tế bào nhỏ nhất; dài nhất là tế bào thần kinh [nơ-ron]. Mặc dù khác nhau về nhiều mặt nhưng loại tế bào nào cũng có 3 phần cơ bản: màng sinh chất, chất tế bào và nhân.

Các bộ phận Các bào quan Cấu tạo và chức năng
Màng sinh chất Là lớp ngoài của tế bào đặc lại, được cấu tạo từ prô-tê-in và li-pit, có nhiệm vụ thực hiện trao đổi chất với môi trường quanh tế bào
Chất tế bào Nằm trong màng tế bào, gồm nhiều bào quan và chất phức tạp, là nơi diễn ra những hoạt động sống của tế bào. Các bào quan chính là lưới nội chất, ti thể, ri-bô-xôm, bộ máy Gôn-gi, trung thể
Lưới nội chất Là một hệ thống các xoang và túi dẹp có màng, có thể mang các ri-bô-xôm [lưới nội chất hạt] hoặc không [lưới nội chất trơn]. Đảm bảo mối liên hệ giữa các bào quan, tổng hợp và vận chuyển các chất
Ri-bô-xôm Gồm hai tiểu đơn vị chứa rARN [ARN ri-bô-xôm], đính trên lưới nội chất hạt hoặc trôi trong bào tương [ri-bô-xôm tự do], là nơi diễn ra tổng hợp prô-tê-in
Ti thể Gồm một màng ngoài và màng trong gấp nếp tạo thành mào chứa chất nền, tham gia hoạt động hô hấp giải phóng năng lượng, tạo ATP [a-đê-nô-xin tri-phốt-phát]
Bộ máy Gôn-gi Là một hệ thống các túi màng dẹt xếp chồng lên nhau, có các nang nảy chồi từ chồng túi, thu nhận, hoàn thiện, phân phối, tích trữ sản phẩm.
Trung thể Là một trung tâm tổ chức các ống vi thể, gồm hai trung tử xếp thẳng góc, xung quanh là chất vô định hình, tham gia vào quá trình phân chia tế bào.
Nhân Hình bầu dục hoặc hình cầu, bên ngoài có màng nhân bao bọc, trong nhân có dịch nhân và nhiều nhân con giàu ARN [a-xit ri-bô-nu-clê-ic], là nơi điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào
Chất nhiễm sắc Nằm trong dịch nhân. Ở một giai đoạn nhất định, khi tập trung lại làm thành nhiễm sắc thể, chứa ADN [a-xit đê-ô-xi-ri-bô-nu-clê-ic] đóng vai trò di truyền của cơ thể
Nhân con Chứa rARN [ARN ri-bô-xôm] cấu tạo nên ri-bô-xôm

Tế bào gồm một hỗn hợp phức tạp gồm nhiều chất hữu cơ và các chất vô cơ. Các chất hữu cơ chính là prô-tê-in, glu-xit, li-pit.

  • Prô-tê-in, hay còn gọi là chất đạm, là một chất phức tạp gồm có cac-bon [C], hi-đrô [H], ô-xi [O], ni-tơ [N], lưu huỳnh [S] và một số nguyên tố khác. Phân tử của prô-tê-in rất lớn, chứa đến hàng nghìn các nguyên tử nên thuộc vào loại đại phân tử. Prô-tê-in là thành phần cơ bản của cơ thể, có trong tất cả các tế bào.
  • Glu-xit, hay còn gọi là chất đường bột, là những hợp chất loại đường và bột. Nó gồm có C, H và O trong đó tỉ lệ giữa H và O luôn là 2H ÷ 1O. Trong cơ thể, glu-xit ở dưới dạng đường glu-cô-zơ [có ở máu] và gli-cô-gen [có ở gan và cơ].
  • Li-pit, hay còn gọi là chất béo, có ở mặt dưới da và ở nhiều cơ quan, nó cũng gồm 3 nguyên tố chính là C, H, O nhưng tỉ lệ của các nguyên tố đó không giống như glu-xit. Tỉ lệ H ÷ O thay đổi tùy loại li-pit. Li-pit là chất dự trữ của cơ thể.
  • A-xit nu-clê-ic [ADN hay ARN] chủ yếu có trong nhân tế bào. Cả hai loại này đều là các đại phân tử, đóng vai trò quan trọng trong di truyền.

Ngoài các chất hữu cơ nói trên, trong tế bào còn có các chất vô cơ là muối khoáng.

Hoạt động sống của tế bào biểu hiện ở quá trình đồng hóa và dị hóa, sinh sản và cảm ứng, sinh trưởng và phát triển.

  • Mỗi tế bào sống trên cơ thể luôn luôn được cung cấp các chất dinh dưỡng do dòng máu mang đến và luôn luôn xảy ra quá trình tổng hợp nên các hợp chất hữu cơ phức tạp từ những chất đơn giản được thấm vào trong tế bào. Đồng thời trong tế bào cũng luôn xảy ra quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ thành những chất đơn giản và giải phóng năng lượng cần thiết cho cơ thể. Quá trình tổng hợp và phân giải các chất hữu cơ trong tế bào gọi là quá trình đồng hóa và dị hóa. Đó là hai mặt cơ bản trong quá trình sống của tế bào.
  • Tế bào có khả năng sinh sản và cảm ứng. Sự sinh sản của tế bào là khả năng phân chia trực tiếp hoặc gián tiếp để tạo nên những tế bào mới. Sự cảm ứng là khả năng thu nhận và phản ứng trước những kích thích lý, hóa học của môi trường quanh tế bào.
  • Ở cơ thể trẻ em và thanh niên, các tế bào sinh sản nhanh chóng làm cho cơ thể sinh trưởng và phát triển. Ở người trưởng thành quá trình này vẫn tiếp tục nhưng thường chậm lại.

Trong quá trình sống nhiều tế bào chết đi và được thay thế bằng các tế bào mới.

Cấu tạo tế bào gồm: Màng sinh chất, nhân, ti thể, chất tế bào, lưới nội chất, bộ máy Gôngi, ribôxôm và trung thể.

Tế bào đơn vị cấu tạo cơ bản của sự sống:

- Mọi cơ thể sống đều được cấu tạo từ tế bào.

- Một cơ thể sống có thể có một [VD: cơ thể đơn bào] hoặc rất nhiều tế bào [VD: con người, động vật, thực vật].

- Một tế bào điển hình gồm:

- Màng sinh chất:

- Chất tế bào:

   + Ti thể

   + Ribôxôm, lưới nội chất, bộ máy Gôngi

   + Trung thể

- Nhân:

   + Nhiễm sắc thể

   + Nhân con

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 8 - Xem ngay

Video liên quan

Chủ Đề