Tỉ lệ 2 1 là gì năm 2024

1.3 Tỉ lệ 2:1 trên bản vẽ có ý nghĩa như thế nào?

  1. Kích thước trên bản vẽ gấp hai lần kích thước thực.
  1. Kích thước trên bản vẽ bằng kích thước thực.
  1. Kích thước trên bản vẽ bằng một nửa kích thước thực.
  1. Là tỉ lệ thu nhỏ của bản vẽ.

Chọn phương án A.

Tỷ số giữa kích thước dài của một phần tử vật thể biểu diễn trong bản vẽ gốc và kích thước dài thực của chính phần tử đó.

Chú thích : Tỷ lệ của một bản in có thể khác với tỉ lệ của bản vẽ gốc.

Tỷ lệ nguyên hình [Full scale]

Tỷ lệ với tỷ số 1:1

Tỷ lệ phóng to [Enlargement scale]

Tỷ lệ với tỷ số lớn hơn 1:1. Tỷ lệ được gọi là lớn hơn do tỷ số của nó tăng lên.

Tỷ lệ thu nhỏ [Reduction scale]

Tỷ lệ với tỷ số nhỏ hơn 1:1. Tỷ lệ được gọi là nhỏ hơn do tỷ số của nó giảm xuống.

Ký hiệu

Ký hiệu đầy đủ gồm có chữ “TỶ LỆ” và tiếp sau đó là tỷ số, như sau:

  • TỶ LỆ 1:1 cho tỉ lệ nguyên hình.
  • TỶ LỆ X:1 cho tỉ lệ phóng to.
  • TỶ LỆ 1:X cho tỉ lệ thu nhỏ.

Để không gây ra hiểu nhầm, từ “TỶ LỆ” có thể không ghi

Cách ghi

Ký hiệu của tỉ lệ dùng trên bản vẽ phải được ghi trong khung tên của bản vẽ đó

Khi cần dùng nhiều tỉ lệ khác nhau trong một bản vẽ thì chỉ có tỉ lệ chính được ghi trong khung tên, còn các tỉ lệ khác sẽ được ghi ngay bên cạnh con số chú dẫn phần tử trên bản vẽ của chi tiết tương ứng hoặc ngay bên cạnh chữ cái chỉ tên của hình chiếu [hoặc hình cắt] tương ứng.

Tỷ lệ

Các tỉ lệ ưu tiên sử dụng trên các bản vẽ kỹ thuật được quy định trong bảng sau:

Loại Tỉ lệ quy định

Tỉ lệ phóng to 50:1 5:1 20:1 2:1 10:1

Tỷ lệ nguyên hình 1:1

Tỉ lệ thu nhỏ 1:2 1:20 1:200 1:2000 1:5 1:50 1:500 1:5000 1:10 1:100 1:1000 1:10000

Chú thích : Do những áp dụng đặc biệt, nếu cần một tỉ lệ phóng to hơn, hoặc một tỷ lệ thu nhỏ so với các tỉ lệ có trong bảng thì có thể mở rộng dãy các tỉ lệ quy định về cả hai phía, với điều kiện là tỉ lệ cần dùng đó phải bằng một tỷ lệ quy định nhân với 10 mũ nguyên. Trong trường hợp đặc biệt, vì những lý do chức năng, không thể áp dụng các tỉ lệ quy định thì có thể chọn các tỉ lệ trung gian.

Tỉ lệ chọn một bản vẽ phụ thuộc vào mức độ phức tạp của đối tượng cần mô tả và mục đích của hình biểu diễn. Trong mọi trường hợp, tỉ lệ được chọn phải đủ lớn để cho phép truyền đạt một cách dễ dàng và sáng sủa các thông tin mô tả. Tỷ lệ và kích thước của vật thể sẽ quyết định kích thước của bản vẽ.

Những chi tiết quá nhỏ, không thể ghi được đầy đủ kích thước ở hình biểu diễn chính, thì phải vẽ ở bên cạnh hình biểu diễn chính theo kiểu hình chiếu riêng phần [hoặc hình cắt] theo một tỉ lệ lớn hơn.

Bản vẽ có tỷ lệ lớn

Khi vẽ một vật thể nhỏ theo tỷ lệ phóng to, vì mục đích thông tin, nên vẽ thêm một hình chiếu theo tỉ lệ nguyên hình. Trong trường hợp này, hình chiếu theo tỉ lệ nguyên hình cần vẽ đơn giản hóa bằng các đường bao ngoài của vật thể.

Tỷ lệ khuôn hình [aspect ratio] là tỉ lệ của một khuôn hình khi chiếu trên màn ảnh, được biểu thị bởi tỉ số giữa chiều ngang và chiều dọc khuôn hình.

2.76:1 Ultra Panavision:

Được ưa chuộng vào những năm 1950s khi màn hình rộng đang gây cơn sốt. Tuy nó không được sử dụng trong nhiều thập kỷ, gần đây đạo diễn Quentin Tarantino đã sử dụng tỷ lệ này trong phim The Hateful Eight.

2.35:1 Anamorphic Widescreen [màn hình rộng anamorphic]:

Nên sử dụng khi bối cảnh và thế giới trong câu chuyện là một yếu tố chính. Khán giả vẫn thấy được toàn bộ cảnh quan kể cả trong những cú máy cận. Đây là tỷ lệ thường được dùng trong phim Star Wars.

2:1 Univisium:

Vittorio Storaro, DP huyền thoại của phim Apocalypse Now và The Conformist đã phát triển tỷ lệ khuôn hình 2:1 với tên gọi “Univisium”. Tỷ lệ này cho các nhà làm phim một phương tiện phù hợp giữa cả màn ảnh rộng trên rạp và đa số TV.

1.85:1 Standard Widescreen [màn hình rộng chuẩn]:

Thích hợp cho việc quay các toà nhà cao tầng hơn những tỷ lệ trước đây. Tỷ lệ khuôn hình này linh hoạt hơn một chút, các cảnh cận có thể lấp đầy khuôn hình hơn, tạo ra những cảm giác thân mật.

16:9 Standard Video/Television [video/TV chuẩn]:

Màn hình máy tính và TV bắt đầu có các định dạng mới trong những năm gần đây. Chúng chuyển đổi từ định dạng hộp 4:3 sang một tỷ lệ rộng hơn để phục vụ các nội dung hình ảnh rộng.

1.43:1 IMAX:

Nếu bạn đã xem một bộ phim IMAX, bạn có thể thấy màn hình cao hơn standard multiplex rất nhiều do các phim này ghi lại các hình ảnh rộng nhất khả năng có thể. Ví dụ The Dark Knight.

1.33:1 Full Screen [toàn màn hình]:

Tỷ lệ này đã được dùng hàng thập kỷ trước khi các định dạng màn hình rộng ra đời. Bất kì bộ phim kinh điển, đen trắng, hoặc chương trình truyền hình vintage đều sử dụng hình dạng “toàn màn hình” này.

9:16 Vertical video [video dọc]:

Bước tiến gần đây nhất trong các tỷ lệ khuôn hình phổ thông là do điện thoại di động và thói quen quay phim dọc thay vì quay phim ngang đi kèm với nó. Mạng xã hội ứng dụng tỷ lệ khuôn hình này. Nhờ vậy, 9:16 đã trở thành chuẩn của nội dung trên Facebook, Instagram và Snapchat.

Tỉ lệ 2 3 là bao nhiêu?

Một tỷ số của hai số đo được đo bằng các đơn vị khác nhau được gọi là tỷ giá. Ví dụ, nếu hộp A có 10 quả bóng và hộp B có 15 quả bóng, tỷ lệ bóng giữa hai hộp A và B là 10 bóng: 15 bóng. Vì các đơn vị giống nhau, ta có thể viết là 10:15 hay rút gọn thành 2:3.

Tỉ lệ 3 2 là bao nhiêu?

3:2 [1,50]: Hầu hết các máy ảnh DSLR, máy ảnh không gương lật đều có cảm biến 3:2. Tỷ lệ khung hình 3:2 được phổ biến bởi phim 35mm và nó là tỷ lệ khung hình phổ biến nhất trong nhiếp ảnh ngày nay.

Tỉ lệ 1 10 có nghĩa là gì?

Tỷ lệ 1/10 Đây có thể coi là tỷ lệ lớn nhất của mô hình tĩnh và chúng ta thường ít gặp những mẫu xe có tỷ lệ này. Việc có tỷ lệ lớn cũng sẽ đem lại một số điểm thuận lợi như độ chi tiết của xe sẽ được hoàn thiện một cách tốt và chính xác nhất.

Về tỉ lệ 1 1 là như thế nào?

Tỷ lệ 1:1 có nghĩa là chiều rộng và chiều cao của hình ảnh bằng nhau, tạo ra một hình vuông. Một số tỷ lệ 1:1 phổ biến là ảnh 8 x 8 inch, ảnh 1080 x 1080 pixel. Tỷ lệ khung hình vuông này thường được sử dụng trên Instagram.

Chủ Đề