Tiêm vắc xin sốt vàng da ở đâu

Nhiễm trùng từ không có triệu chứng [trong 5 đến 50% trường hợp] đến sốt xuất huyết với tỷ lệ tử vong trong trường hợp lên đến 50%. Ủ bệnh kéo dài từ 3 đến 6 ngày. Khởi phát đột ngột, với sốt từ 39 đến 40° C, ớn lạnh, nhức đầu, chóng mặt, và đau cơ. Mạch thường nhanh ban đầu, nhưng đến ngày thứ 2 trở nên chậm so với mức độ sốt [dấu hiệu Faget]. Khuôn mặt đỏ bừng và mắt sung huyết. Buồn nôn, nôn mửa, táo bón, tình trạng suy kiệt nghiêm trọng, bồn chồn, và khó chịu là phổ biến.

Bệnh nhẹ có thể giải quyết sau 1 đến 3 ngày. Tuy nhiên, trong những trường hợp vừa phải hoặc nghiêm trọng, sốt bắt đầu đột ngột từ 2 đến 5 ngày sau khi bắt đầu, và thuyên giảm vài giờ hoặc vài ngày sau đó. Sốt tái phát, nhưng mạch vẫn chậm. Vàng da, albumin niệu rất nhiều, và đau vùng thượng vị với nôn ra máu xảy ra cùng nhau sau 5 ngày ốm. Có thể có thiểu niệu, chấm xuất huyết, xuất huyết niêm mạc, nhầm lẫn và thờ ơ.

Bệnh có thể kéo dài > 1 tuần với hồi phục nhanh và không có di chứng. Ở thể nghiêm trọng nhất [gọi là sốt vàng ác tính], mê sảng, nấc, co giật, hôn mê và suy đa tạng có thể xảy ra ở giai đoạn cuối.

Trong quá trình phục hồi, bội nhiễm vi khuẩn, đặc biệt là viêm phổi, có thể xảy ra.

Tác dụng

Tác dụng của vắc xin sốt vàng là gì?

Vắc xin sốt vàng được dùng để phòng ngừa sốt vàng.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Bạn hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc vắc xin sốt vàng như thế nào?

Vắc xin được tiêm dưới da. Vắc xin sốt vàng được tiêm mỗi 10 năm cho những người có nguy cơ bị bệnh sốt vàng da. Mũi đầu tiên có thể tiêm cho trẻ từ 9 tháng trở lên. Thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc lịch trình do sở y tế địa phương hoặc Trung tâm Kiểm soát và Ngừa bệnh [CDC] đề nghị.

Vắc xin sốt vàng có thể gây ra kết quả sai đối với xét nghiệm máu cho bệnh sốt xuất huyết. Nói cho bất kỳ bác sĩ nào điều trị cho bạn nếu bạn đã được chủng ngừa sốt vàng trong vòng 4 đến 6 tuần qua.

Ngoài việc chủng ngừa vắc xin sốt vàng, hãy sử dụng quần áo bảo hộ, thuốc chống côn trùng và màn chống muỗi xung quanh giường để ngăn ngừa muỗi đốt có thể lây nhiễm siêu vi khuẩn sốt vàng da cho bạn.

Nếu tiếp tục đi du lịch hoặc sống ở những khu vực có sốt vàng da, bạn nên tiêm vắc xin sốt vàng 10 năm một lần. Không để quá liều.

Nói chuyện với bác sĩ nếu bạn đang nhận được loại vắc xin này ít hơn 10 ngày trước khi bạn đến nơi trong khu vực mà bạn có thể bị phơi nhiễm với virus sốt vàng.

Hãy đảm bảo rằng bạn sẽ nhận được liều tăng cường vắc xin sốt vàng mỗi 10 năm nếu tiếp tục đi du lịch hoặc sống ở những nơi có sốt vàng. Nếu không chủng ngừa mỗi 10 năm, bạn có thể không được bảo vệ đầy đủ để chống lại bệnh.

Cách dùng

Bạn nên dùng vắc xin sốt vàng như thế nào?

Bạn sẽ được chuyên viên y tế tiêm vắc xin này.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình sử dụng thuốc, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bạn nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.

Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Chi phí vắc-xin khác nhau dựa trên loại chủng ngừa cần thiết. Ngoài các chi phí vắc-xin, khu y tế tính phí quản lý $ 20 mỗi người cho một loại vắc-xin và $ 8 cho mỗi loại vắc-xin bổ sung.

Thanh toán được thực hiện bằng Visa, MasterCard, tiền mặt, thẻ ghi nợ, chuyển tiền, séc thu ngân, Anthem, Aetna, Cigna, Culinary, Beechstreet / Multiplan, Friday's Health, Healthscope / Sierra Healthcare Option, Healthplan of Nevada [HPN], Nevada Medicaid / Nevada Check-Up, Medicare Part B & D, One Health, Hometown Health, Ambetter / S ilver Summit, Teacher Health Trust, Tricare, UMR hoặc United Healthcare [UHC]. Không phải tất cả các loại vắc xin đều được bảo hiểm chi trả.

Lưu ý: Tên của chủ thẻ tín dụng phải khớp với tên trên giấy tờ tùy thân có ảnh được chấp nhận được xuất trình. Tham quan Phương thức thanh toán được chấp nhận trang web để biết chi tiết về thanh toán và chính sách ID của chúng tôi.

Khách hàng có thể lựa chọn nhận tất cả các dịch vụ và dịch vụ chăm sóc liên quan đến du lịch từ nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cá nhân của họ hoặc nhận các loại vắc-xin du lịch được cung cấp bởi khu y tế với một khoản phí kết hợp với các dịch vụ liên quan đến du lịch được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cá nhân của họ hoặc một phòng khám y tế du lịch.

STAMARIL

Nguồn gốc:

Chỉ định:

Vắc xin Stamaril phòng bệnh sốt vàng dành cho trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên và người lớn đến 60 tuổi. Vắc xin được chỉ định cho những người:

  • Đi đến, đi qua hoặc sống tại khu vực lưu hành bệnh sốt vàng.
  • Đi đến bất kỳ Quốc gia nào yêu cầu Giấy chứng nhận Tiêm chủng Quốc tế tiêm phòng vắc xin phòng bệnh sốt vàng để nhập cảnh.
  • Người có nguy cơ nhiễm bệnh do nghề nghiệp.

Lịch tiêm phòng:

Lịch tiêm cơ bản: Tiêm 1 mũi duy nhất vắc xin Stamaril 0.5ml [sau khi đã pha hồi chỉnh].

Lịch tiêm nhắc: Cân nhắc tiêm nhắc lại vắc xin Stamaril 0.5ml mỗi 10 năm đối với:

  • Người không tạo đủ đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm mũi đầu.
  • Khuyến cáo chính thức của các Cơ quan Quản lý Y tế địa phương và điều kiện nhập cảnh ở một số Quốc gia.

Lưu ý: Tiêm vắc xin ít nhất 10 ngày trước khi đi vào vùng lưu hành dịch bệnh.

Đường tiêm:

Vắc xin Stamaril được chỉ định tốt nhất nên tiêm dưới da.

Tiêm bắp được khuyến nghị như sau:

  • Trẻ dưới 12 tháng tuổi: Tiêm mặt trước của đùi.
  • Trẻ từ 12 – 35 tháng tuổi: Tiêm mặt trước của đùi hoặc cơ delta.
  • Trẻ từ 36 tháng tuổi trở lên và người lớn: Tiêm ở cơ delta.

Chống chỉ định:

  • Vắc xin phòng bệnh sốt vàng chống chỉ định với những người có tiền sử dị ứng với protein của trứng gà, thịt gà, và các thành phần có trong vắc xin.
  • Chống chỉ định với người bị suy giảm, rối loạn chức năng tuyến ức.
  • Chống chỉ định với người suy giảm miễn dịch [do bẩm sinh, mắc phải, thuốc, xạ trị], người nhiễm HIV.
  • Không tiêm vắc xin cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Thận trọng khi sử dụng:

  • Không khuyến cáo tiêm cho trẻ dưới 9 tháng tuổi và người lớn trên 60 tuổi.
  • Không có chống chỉ định về phối hợp giữa vắc xin Stamaril và các vắc xin khác. Vắc xin Stamaril có thể chỉ định cùng thời điểm hoặc chỉ định cách xa nhau 28 ngày khi phối hợp với các vắc xin sống khác.

Tác dụng không mong muốn:

  • Đau tại vết tiêm, đôi khi sưng và ửng đỏ.
  • Sốt nhẹ và nôn.

Tương tác thuốc:

  • Stamaril không được trộn lẫn với bất kỳ loại vắc xin hoặc dược phẩm nào khác trong cùng một ống tiêm.
  • Nếu phải tiêm thêm 1 loại vắc xin khác cùng lúc với Stamaril, vắc xin cần được tiêm ở một vị trí riêng biệt [tiêm sang 1 chi khác].

Bảo quản:

  • Bảo quản ở nhiệt độ lạnh [từ 2 – 8 độ C]. Không được đóng băng.

Nguồn: mims.com

Mỗi 0,5 ml:

Virus gây bệnh sốt vàng, chủng 17D không có virus gây bệnh leuco ở gà, cấy trên phôi gà.

Tối thiểu 1000 LD50.

Chất pha loãng đệm 0,5 ml.

Quy cách đóng gói

Bột đông khô và dung môi để pha huyền dịch tiêm:

Hộp 1 ống vaccin đông khô + 1 bơm tiêm chứa 0,5 ml chất pha loãng.

Hộp 10 ống 5 liều + hộp 10 ống chứa 2,5 ml chất pha loãng.

Hộp 10 ống 10 liều + hộp 10 lọ chứa 5 ml chất pha loãng.

Hộp 10 ống 20 liều + hộp 10 lọ chứa 10 ml chất pha loãng.

Hộp 10 ống 50 liều + hộp 10 lọ chứa 25 ml chất pha loãng.

Hộp chứa các ống hay các lọ chứa chất pha loãng được cung cấp riêng.

Chỉ định

Phòng ngừa bệnh sốt vàng. Vaccin được khuyến cáo dùng ở:

Những người du lịch, ngay cả khi chỉ đi du lịch trong thời gian ngắn, hay những người ở trong vùng dịch tễ.

Những người ở trong vùng dịch tễ nhưng chưa tiêm ngừa đi đến một vùng không có dịch.

Những người có nguy cơ nhiễm bệnh do nghề nghiệp.

Những người nhiễm HIV không có triệu chứng, có nguy cơ nhiễm bệnh sốt vàng. Để được công nhận chính thức, việc tiêm ngừa vaccin sốt vàng phải được ghi trên một giấy chứng nhận quốc tế, ký tên và xác nhận bởi một trung tâm tiêm ngừa chính thức được công nhận. Giấy chứng nhận tiêm ngừa có giá trị trong mười năm, kể từ ngày thứ 10 sau khi tiêm.

Chống chỉ định

Các chống chỉ định tiêm vaccin sốt vàng nói chung cũng giống chống chỉ định của các vaccin khác:

Các bệnh nhiễm trùng đang tiến triển.

Các bệnh ác tính đang tiến triển.

Đang điều trị ức chế miễn dịch.

Các chống chỉ định đặc biệt của tiêm ngừa sốt vàng:

Thực sự dị ứng với protein của trứng.

Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải.

Phụ nữ có thai và trẻ em dưới 6 tháng tuổi không nên tiêm ngừa. Tuy nhiên, nếu đang có dịch, phụ nữ có thai và trẻ em từ 4 tháng tuổi có thể tiêm ngừa.

Thận trọng

Những người dị ứng được đề nghị thử nghiệm về dung nạp thuốc : tiêm trong da 0,1 ml vaccin, theo dõi, nếu trong vòng 10 đến 15 phút mà không có phản ứng, tiêm dưới da phần thuốc còn lại, tức là 0,4 ml.

Trong vài trường hợp đặc biệt, có thể quyết định tiêm ngừa sốt vàng ở những người đã điều trị ức chế miễn dịch. Thận trọng, thì chỉ nên tiêm ngừa sau khi ngưng điều trị một tháng, sau khi chắc chắn rằng, trong mọi trường hợp, các chỉ số sinh học đều bình thường.

Tương tác

Vaccin Stamaril Pasteur có thể tiêm cùng lúc với vaccin viêm màng não do não mô cầu nhóm A và nhóm C [vaccin méningococcique A+C], vaccin bại liệt dạng uống hay dạng tiêm, vaccin sởi, vaccin Typhim Vi và vaccin bạch hầu, uốn ván và ho gà mà không ảnh hưởng gì đến tính sinh miễn dịch của các vaccin này.

Chống chỉ định tiêm ngừa sốt vàng đồng thời với các vaccin tả, thương hàn và phó thương hàn A và B dạng tiêm trong vòng 3 tuần lễ.

Tác dụng phụ

Phản ứng có thể xuất hiện từ ngày thứ tư đến ngày thứ bảy sau khi tiêm dưới các dạng như sốt, đau mình mẩy, mệt và nhức đầu.

Liều lượng, cách dùng

Liều lượng

Tiêm ngừa cơ bản: Tiêm dưới da hay tiêm bắp một liều 0,5 ml vaccin đã pha.

Tiêm nhắc: Những qui định quốc tế về sức khỏe yêu cầu tiêm nhắc 0,5 ml vaccin mỗi 10 năm.

Cách dùng

Dạng trình bày đơn liều

Pha vaccin cẩn thận bằng cách bơm chất pha loãng trong bơm tiêm vào ống vaccin đông khô. Sau khi hòa tan hoàn toàn, vaccin được rút trở lại vào bơm tiêm và tiến hành tiêm.

Dạng trình bày đa liều

Lượng chất pha loãng cần thiết để pha vaccin:

2,5 ml cho ống chứa 5 liều.

5 ml cho ống chứa 10 liều.

10 ml cho ống chứa 20 liều.

25 ml cho ống chứa 50 liều.

Pha vaccin đông khô trong ống với một lượng nhỏ chất pha loãng, lắc và thêm dần lượng chất hòa tan còn lại. Trước khi tiêm, phải lắc kỹ lọ vaccin đã pha. Vaccin được tiêm dưới da. Vaccin sau khi pha phải bảo quản ở nơi tránh ánh sáng và nên dùng trong vòng một giờ sau khi pha.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ từ +2ºC đến +8ºC [trong tủ lạnh]. Không được để đông đặc.

Sử dụng ngay sau khi pha vaccin.

Không dùng quá thời hạn sử dụng ghi rõ trên hộp thuốc.

Video liên quan

Chủ Đề