Tính nồng độ dung dịch sau phản ứng

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.I, LỜI MỞ ĐẦU:Ở bậc THCS, việc học sinh bắt đầu tiếp cận với môn Hoá học một mônhọc mới lạ, môn khoa học thực nghiệm có tính logíc cao, yêu cầu người học phảicó phương pháp học, phương pháp tư duy thì mới có kết quả cao. Để làm đượcđiều này thì cần có sự nổ lực cao ở cả thầy và trò.Giúp học sinh nắm vững kiến thức hoá học, biết khai thác, vận dụng đểgiải quyết các vấn đề gặp phải trong thực tiễn cũng như trong học tập bộ môn lànhiệm vụ thường xuyên và quan trọng trong quá trình giảng dạy môn Hoá học ởbậc THCS. Bên cạnh việc khắc sâu kiến thức môn Hoá học, nó còn giúp học sinhtiếp cận với quy luật tự nhiên và thực tiễn khách quan. Nhằm mục đích này, đồngthời để giúp học sinh có thể tự nghiên cứu, tự học tập và áp dụng cho những trư ờng hợp khác nhau, biết xử lí tình huống và những dữ kiện của đề bài, để tìm rakết quả cuối cùng một cách nhanh và chính xác. Khi giảng dạy môn Hoá học chohọc sinh ở bậc THCS cũng như hướng dẫn học sinh khá giỏi ôn luyện đội tuyển,tôi đã tìm hiểu phần kiến thức, các dạng bài thường gây khó khăn cho học sinh.Tìm hiểu nguyên nhân hạn chế, cản trở học sinh tiếp thu và sử dụng kiến thứchoá học giải bài tập hoá học. Từng bước tháo gỡ khó khăn cho học sinh vànghiên cứu phương pháp giúp học sinh học tập và giải bài tập hoá học đơn giảnvà hiệu quả nhất, giúp học sinh tránh cảm giác sợ học môn Hoá học, tránh kiểuhọc đối phó là dựa vào sách giải và giảm việc học thêm quá tải đối với học sinh .Tôi đã tập trung nghiên cứu phần bài tập “ Tính nồng độ dung dịch thuđược sau phản ứng”. Đây là vấn đề nhiều học sinh đang còn lúng túng, hay bịnhầm lẫn, không xác định được hướng đi, thậm chí cả những học sinh khá giỏicũng thấy khó khăn khi gặp phải, hay nhầm hoặc hiểu chưa đúng bản chất củavấn đề.Vì vậy tôi đã hệ thống lại các dạng bài tập và hướng dẫn học sinh giải loạibài tập này giúp học sinh phân biệt rõ ràng các trường hợp xảy ra và tránh nhầmlẫn, dễ hiểu, giải quyết vấn đề chính xác đầy đủ và gọn gàng hơn. Đồng thời giúphọc sinh có khả năng tư duy độc lập, để vận dụng những trường hợp khác .II, THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.11, THỰC TRẠNG:Trong quá trình giảng dạy môn Hoá học nhiều năm tại trường THCS VĩnhHùng tôi nhận thấy học sinh trường tôi đang gặp nhiều khó khăn trong quá trìnhlàm bài tập Hoá học, đặc biệt là bài tập phần nồng độ dung dịch. Phần bài tậpnày rất đa dạng và phức tạp, học sinh hay bị nhầm lẫn các trường hợp với nhau.Các dạng bài tập này thường xuất hiện trong đề thi của học sinh lớp 9 cũng nhưhọc sinh cấp THPT. Trong khi đó trong phân phối chương trình môn Hoá học lớp9 chỉ có 6 tiết luyện tập mà khối lượng kiến thức thì rất nhiều và đa dạng cácloại bài tập. Đứng trước thực trạng này tôi rất băn khoăn trăn trở, muốn tìm ramột giải pháp phù hợp để cải tiến thực trạng trên. Bài tập về nồng độ rất đa dạng,trong phạm vi đề tài này tôi chỉ nêu ra phương pháp hướng dẫn học sinh dạngbài tập đó là: “ Bài tập tính nồng độ dung dịch thu được sau phản ứng”.2, KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.:Trước khi thực hiện đề tài tôi đã khảo sát chất lượng học sinh lớp 9C,D vào tiếtôn tập đầu năm lớp 9 trong thời gian 15 phút với đề bài sau:Đề bài:Câu1: Hoà tan 4 gam NaOH vào 96 gam nước. Tính nồng độ phần trăm củadung dịch thu được.Câu 2: Hoà tan 6,2 gam Na2O vào cốc chứa 93,8 gam nước. Tính nồng độ phầmtrăm của dung dịch thu được.Câu 3: Cho 2,3g Na vào 362 g H2O. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch thuđược.Tôi đã thực hiện kiểm tra đề bài tập trên với 60 học sinh lớp 9C, 9D, saukhi chấm bài tôi đã thống kê các lỗi mà học sinh mắc phải như sau:Tổng số Số HS chưa biết vận Số HS xác định saiHS được dụng công thức:chất tan thu đượcmkhảo sát.trong dung dịch sauC% = ct .100%phản ứng.mddSL%SL%6058,335083,3Số HS xác định saikhối lượng dung dịchthu được sau phảnứng.SL%5896,7Điểm bài kiểm tra của học sinh được thống kê theo bảng sau:2LớpTổngsốKết quảĐiểm kém0 đến 3,49C; 9D 60Điểm yếu3,5 đến 4,9Điểm TB5 đến 6,4Điểm Khá6,5 đến 7,9Điểm giỏi8 đến 10SL%SL%SL%SL%SL%1016,72033,32033,3813,323,4Vậy qua quá trình giảng dạy cũng như qua khảo sát thì tôi nhận thấy khi làmbài tập “ Tính nồng độ của dung dịch thu được sau phản ứng” thì đa số họcsinh mắc lỗi là xác định sai chất tan trong dung dịch, sai khối lượng dung dịchsau phản ứng, sai thể tích của dung dịch thu được sau phản ứng.Phần 2: CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN.I- CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CẢI TIẾN3Bài tập Hoá học giữ vai trò quan trọng trong phương pháp dạy bộ mônHoá học. Giải được bài tập Hoá học có ý nghĩa rất lớn, nhưng trong quá trìnhgiải làm thế nào để chọn được cách làm hay nhất, ngắn gọn nhất để rút ngắn thờigian là điều tôi luôn đặt ra cho học sinh khi giải bài tập Hoá học.Sau khi đã khảo sát và tìm hiểu nguyên nhân mà học sinh thường mắc sailầm khi giải bài tập “ Tính nồng độ của dung dịch thu được sau phản ứng” Tôi đãtiến hành tìm hướng giải quyết để khắc phục tình trạng trên bằng cách là phânloại bài tập và xây dựng đề bài tập theo hướng phát triển liên tục từ dễ đến khó,do số tiết luyện tập rất ít nên tôi đã lồng ghép các bài tập đó vào các tiết học mộtcách phù hợp, tìm và chỉ ra các lỗi mà học sinh thường mắc phải sau đó ra cácdạng bài tập tương tự cho học sinh về nhà làm rồi chấm bài sữa sai cho học sinh.Phương pháp này hình thành ở học sinh kĩ năng giải thành thạo các trườnghợp xảy ra của bài toán “ Tính nồng độ dung dịch thu được sau phản ứng”,đồng thời còn giúp tôi phân loại được đối tượng học sinh từ đó để chọn và bồidưỡng học sinh khá giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém.II - CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:1. Rèn luyện kỹ năng giải các bài tập cơ bảna, Kỹ năng giải bài tập cơ bản về CTHH.b, Kỹ năng giải bài tập cơ bản về PTHH.c, Kỹ năng giải bài tập cơ bản về mol, khối lượng mol, thể tích mol.d, Kỹ năng giải bài tập cơ bản về nồng độ dung dịch.2. Rèn luyện kỹ năng giải một bài toán tổng quát.Học sinh nắm được các bước làm bài toán tổng quát:Bước 1: Viết tất cả các PTHHBước 2 : Chuyển đổi khối lượng[m] hoặc thể tích[V] ra lượng chất[n].Bước 3 : Dựa vào PTHH để tìm ra lượng chất[n] cần tìm từ lượng chất[n] đã cho.Bước4: Tính khối lượng[m], thể tích[V], nồngđộ mol[CM], nồng độ phần trăm[C%]Học sinh phải nhớ được các công thức chuyển đổi:Công thứcSố mol41, m = n.M2, V = 22,4.nn3, C M =Vm .100 m ct .1004, C % = ct=mddV .dm mdd .C % V .d .C %==M100.M100.MV2 = >n =22,43 = > n = CM .V1,4 = > n =3, Làm cho học sinh hiểu bản chất của việc giải một bài toán hoá học .Khi giải một bài toán hoá học ta cần phải căn cứ vào các dữ kiện đã cho đểviết tất cả các PTHH xảy ra. Những chất viết trong các PTHH là nguyên chất.Hiệu suất phản ứng được coi là 100%. Thể tích của khí tham gia hay thu đượcđều quy về điều kiện tiêu chuẩn[ 0 0 C và 1 at ]Các dữ kiện ban đầu đề bài cho thường là những dữ kiện không cơbản[ chất không nguyên chất hoặc ở dạng dung dịch, hiệu suất phản ứng nhỏ hơn100 %, thể tích các khí cho ở điều kiện thường v.v...]. Trước khi tính toán theocác phương trình phản ứng xảy ra trong bài ta phải đưa các giả thiết không cơbản sang giả thiết cơ bản [ tính lượng nguyên chất nếu có tạp chất hoặc ở dạngdung dịch, thường đổi khối lượng các chất từ gam sang mol, đổi thể tích các khíở điều kiện thường về đktc, tính lượng chất có trong dung dịch ra mol ...]. Saukhi dùng các giả thiết cơ bản để tính toán theo PTHH, kết quả thu được cần phảichuyển ngược lại từ dạng cơ bản sang dạng không cơ bản theo yêu cầu của đầubài .4, Hướng dẫn học sinh phương pháp chung khi giải bài tập về nồng độdung dịch của các chất sau phản ứng là:* Thực hiện các bước giải bài toán tổng quát nêu ở phần 2.* Khi làm bài tập phần này cần chú ý các điểm sau:4.1, Khi hoà tan một chất vào nước hoặc trộn lẫn các dung dịch vào với nhau màcó phản ứng xảy ra giữa chất tan và dung môi hoặc các chất tan khi trộn lẫn, cầnphải xác định đúng thành phần dung dịch sau phản ứng trước khi tính nồng độdung dịch.4.2, Khối lượng dung dịch là khối lượng của tất cả các chất trong dung dịch baogồm dung môi và các chất tan [ chú ý phải trừ lượng khí thoát ra hay kết tủa xuấthiện trong phản ứng ].54.3, Khi hoà tan chất rắn hay chất khí vào chất lỏng thì thể tích chất lỏng đượcxem là thể tích dung dịch [ nếu đề bài không cho thông tin về dung dịch mới nhưsự thay đổi thể tích, khối lượng riêng của dung dịch].4.4, Khi trộn hai dung dịch với nhau, nếu đề bài không cho khối lượng riêng củadung dịch mới thì thể tích dung dịch mới bằng thể tích các dung dịch trộn lẫn.VD:Trộn dung dịch A vào dung dịch B thu được dung dịch C.Khi đó:VddA + VddB = VddCNếu đề bài cho khối lượng riêng của dung dịch mới thì :Vdd =mddD5. Các dạng cụ thể :Dạng bài tập 1:Tính nồng độ phần trăm của chất tan trong dung dịch thu được sau phản ứng.Phương pháp:- Sử dụng phương pháp chung của bài toán tính nồng độ của dung dịch sauphản ứng đã nêu ở trên.- Sử dụng các công thức: n =mm; C% = ct .100% ; mdd =V.D; mdd = mdm – m ctMmdd- Sử dụng chú ý 1 và 2 nêu trên.Ví dụ 1: Hoà tan 25,3 g BaO vào 74,7 g nước thu được dung dịch A. Tínhnồng độ phần trăm của dung dịch A.Hướng dẫn giảiThực hiện giải15,3Bước 1: Đổi số liệu về giữ liệuTheo đề ta có: nBaO == 0,1 [mol]153cơ bản.Bước 2: Viết PTHH.BaO + H2OBa[OH]2Bước 3: Xác định đúng chất Dung dịch thu được là: Ba[OH]2.tan trong dung dịch thu được. Theo PTHH ta có:nBa[OH] 2 = nBaO = 0,1 molLập tỉ lệ số mol của chất cầntìm và chất đã biết.Khối lượng dung dịch thu được là :mdd = 25,3 + 74,7 = 100[g].Bước 4 : Tìm kết quả.Khối lượng Ba[OH]2 = 0,1. 171 = 17,1[g].Nồng độ phần trăm của dung dịch thu được là:C% =17,1.100% = 17,1%.1006Trên đây là bài tập cơ bản và đơn giản nhất, sản phẩm thu được sau phảnứng chỉ có một chất tan. Ở bài tập này học sinh chỉ cần có kĩ năng giải bài tậptính theo PTHH, biết xác định đúng chất tan thu được sau phản ứng, xác địnhđúng khối lượng dung dịch sau phản ứng, vận dụng công thức C% =mct. 100%mddđể tính.Sau khi học sinh làm được bài tập trên, tôi đã nâng mức độ khó của đề lênđó là dạng bài tập có nhiều chất tan trong dung dịch thu đươc sau phản ứng [ vídụ 2]Ví dụ 2: Cho 1,6 g đồng [II] oxit tác dụng với 100 g dung dịch axit sufuric cónồng độ 20%. Tính nồng độ phần trăm của các chất có trong dung dịch sau khiphản ứng kết thúc.Hướng dẫn giải.Bước 1:Đổi số liệu.Bước2:ViếtPTHHBước 3: Xác địnhchất tan trong dungdịch sau phản ứng,lập tỉ lệ số mol củachất cần tìm vàchất đã biết.Thực hiện giải.nCuO =1,6100.2020=0,02[mol]; mH 2 SO 4 ==20[g] ⇒ nH 2 SO 4 ==0,2[mol]8010098PTHH: CuO + H2SO4CuSO4 + H2OTa có: nCuO[ theo đề]: nCuO[ theo PTHH] = 0,02: 1 =0,02nH 2 SO 4 [theo đề] : nH 2 SO 4 [theo PTHH] = 0,2: 1 = 0,2Vậy H2SO4 dư, dung dịch sau phản ứng có 2 chất tan đó là:CuSO4 và H2SO4.[dư]Theo PTHH ta có: nCuSO 4 = nH 2 SO 4 =nCuO=0,02[mol]mH 2 SO 4 [fư] = 98. 0,02 = 1,96[g]; mH 2 SO 4 [dư] = 20-1,96=18,04[g]Khối lượng dung dịch thu được: mdd =100+1,6= 101,6[g]Bước 4: Tìm kết3,2.100%4NồngđộCuSOtrongdungdichlà:C%4CuSO=quả.101,6 =3,15%.Nồng độ H2SO4[dư] trong dung dich là:C%H 2 SO 4 =18,04.100%=17,76%101,6Hai bài tập này tôi đã hướng dẫn học sinh làm vào cuối tiết học củabài “ Tính chất hoá học của oxit. Khái quát về sự phân loại oxit”. Ở ví dụ 2tôi chỉ hướng dẫn học sinh đến bước 3, còn bước 4 yêu cầu học sinh về nhàlàm và ra thêm bài tập tương tự về nhà cho học sinh tự làm.7Bài tập:Cho 1,6g CuO tác dụng với 100g dung dịch HCl có nồng độ 10%.Tínhnồng độ phần trăm của các chất có trong dung dịch sau khi phản ứng kết thúc.Sau khi học sinh làm được ví dụ trên thì giáo viên nâng mức độ khó củađề lên bằng cách thay đổi chất tham gia phản ứng, thay đổi giữ kiện để sảnphẩm thu được có nhiều chất [ có chất tan, có chất không tan], trong đó yêu cầuhọc sinh phải biết xác định đúng chất tan có trong dung dịch.Ví dụ2: Trộn 100g dung dịch H2SO4 9,8% với 400 g dung dịch BaCl 2 5,2 % thuđược kết tủa A và dung dịch B. Tính khối lượng kết tủa A và nồng độ phần trămcủa chất trong dung dịch B.Hướng dẫn giải.Thực hiện giải.Theo đề ta có:9,8.1009,8Bước 1: Đổi số liệu về⇒ nH 2 SO 4 =m=9,8[g]H 2 SO 4 =10098 = 0,1moldữ liệu cơ bản:5,2.40020,8⇒100 = 20,8[g]nBaCl 2 = 208 = 0,1molmBaCl 2 =Bước 2:Viết PTHH.PTHH: H2SO4 + BaCl2BaSO4 + 2 HClBước 3: Xác định kết Kết tủa A là : BaSO4 ; vì hai chất tham gia phản ứngtủa A và dung dịch B.vừa đủ nên dung dịch B là BaCl2 .Lập tỉ lệ số mol của chất Theo PTHH : nBaSO 4 = nH 2 SO 4 = 0,1 mol.cần tìm và chất đã biết.nHCl = 2nH 2 SO 4 = 0,2 mol.Bước 4 : Tìm kết quả.Vậy:mA= mBaSO 4 = 0,1.23=23,3[g]; mHCl=0,2.36,5=7,3[g].GV yêu cầu học sinh sửmdd=[mddH 2 SO 4 +mddBaCl 2 ]-mBaSO 4 =[100+400]-23,3=476,7[g].dụng chú ý 2 nêu trên.7,3⇒ C% =476,7.100% = 15,3%.Để giải được ví dụ 2, học sinh phải xác định đúng chất tan có trong dungdịch sau phản ứng và biết xác định khối lượng dung dịch sau phản ứng. Vìtrường hợp này sản phẩm tạo thành có kết tủa nên:mdd = ∑ m[ các chất tham gia phản ứng ] – m[kết tủa]Trường hợp đưa ra ở ví dụ 2 là các chất tham gia phản ứng vừa đủ, dungdịch thu được chỉ có một chất tan nên việc thực hiện giải bài tập cũng đơn giảnhơn.Sau đây giáo viên sẽ đưa ra bài tập ở mức độ khó hơn, đó là trường hợp8dung dịch thu được sau phản ứng có nhiều chất tan.Ví dụ 3: Trộn 100ml dung dịch H2SO4 20% [d =1,137 ml ] với 400g dung dịchBaCl2 5,2% thu được kết tủa B. Tính khối lượng kết tủa và nồng độ phần trămcủa các chất trong dung dịch B.Với đề bài này, học sinh thực hiện các bước giải như sau:Bước 1 : Đổi số liệu về dữ liệu cơ bản:Theo đề: mdd =d.V=1,137 .100 =113,7[g] ⇒ mH 2 SO 4=5,2.40022,74⇒nH 2 SO 4 = 98 = 0,232[ mol] ; mBaCl 2 = 100 = 20,8[g]Bước 2 :Ta có :PTHH:H2SO4 + BaCl2nH 2 SO 4 [ theo đề]20.113,7100 = 22,74[g].nBaCl 2 =20,8208 = 0,1 molBaSO4 + 2 HCl.0,23nBaCl 2 [ theo đề]nH 2 SO 4 [ PTHH]1;nBaCl 2 [ PTHH]Từ 2 thương số trên học sinh xác định được chất dư là H2SO4.0,11Theo PTHH: nH 2 SO 4 =nBaCl 2 = 0,1 mol. ⇒ nH 2 SO 4 [dư] = 0,232– 0,1=0,132[ mol].Đến đây học sinh phải lập tỉ lệ số mol của các chất cần tìm với số mol của BaCl2và xác định được chất rắn A là BaSO4 , dung dịch B gồm HCl và H2SO4[ dư].Bây giờ việc giải bài toán cơ bản giống như ví dụ 2, học sinh chỉ cần thực hiệnthêm một phép tính đó là tính nồng độ phần trăm của dd H2SO4.Cụ thể : C%[H 2 SO 4 ] =0,132.98476,7 .100% = 2,7%Nhận xét 1: Các ví dụ 2,3 cùng một dạng đó là sản phẩm tạo thành có chấtkhông tan, mục đích ở đây là học sinh phải xác định đúng các chất tan trongdung dịch thu được và xác định được khối lượng dung dịch thu được sau phảnứng.Các ví dụ 2,3 tôi hướng dẫn học sinh làm vào cuối tiết 2 của bài “Mộtsố axit quan trọng ”. Ở ví dụ 2 tôi chỉ hướng dẫn cho học sinh đến bước tìmđược H2SO4 dư, phần còn lại yêu cầu học sinh về nhà làm.Sau đây sẽ là các ví dụ cho học sinh làm quen với trường hợp có chất khítạo thành ở sản phẩm.9Ví dụ 5: Hoà tan 28 g Fe vào 365 g dung dịch HCl 10%. Tính nồng độphần trăm của dung dịch thu được sau phản ứng.Hướng dẫn giải.Thực hiện giải.m Fe28Bước 1: Đổi số liệu:.Theo đề : nFe = M = = 0,5 mol .56FeBước 2: Viết PTHH.PTHH: Fe + 2 HClmct =36,5C %.mdd 10.365==36,5[g] ⇒ n == 0,1 mol.36,5100100%FeCl2 + H2Bước 3: Xác định chất tan Hai chất tham gia phản ứng vừa đủ nên chất tantrong dung dịch. Lập tỉ lệ số trong dung dịch là: FeCl2.mol của chất cần tìm và chất Theo PTHH ta có: nFeCl 2 = nH 2 = nFe =0,1mol.đã biết.mFeCl 2 = 0,1.127 = 12,7[g]; mH 2 =0,1.2= 0,2[g]Bước 4 : Tìm kết quả.mdd=[mFe+mddHCl]-mH 2 =[28+365]0,2=392,8[g]12,7Vậy C% [ FeCl2] = 392,8 .100% = 3,2%.Để làm được ví dụ 5 thì học sinh cần xác định đúng dung dịch thu đượcsau phản ứng là chất nào, và phải tìm được khối lượng của dung dịch mới thuđược. Ví dụ này trong dung dịch thu được sau phản ứng chỉ có một chất tan.Không chỉ dừng ở đây mà còn phải xây dựng đề ở mức độ khó hơn, cầncho học sinh xác định các chất tan trong dung dịch [ tức là dung dịch sau phảnứng có thể có nhiều chất tan].Ví dụ 6: Hoà tan 28 g Fe vào 547,5 g dd HCl 10% . Tính nồng độ phần trăm cácchất trong dung dịch thu được sau phản ứng.Hướng dẫn giải .Thực hiện giảim FeBước 1 :Đổi số liệu .28Theo đề ta có : nFe = M == 0,5 mol.56FemctTừ công thức: C% = m .100%dd54,75C %.mdd 10.547,5⇒ mct===54,75[g] ⇒ nHCl= 36,5 = 1,5[ mol.]100100%Bước2:ViếtPTHHPTHH:Fe + 2 HClFeCl2 + H210Bước3: -Xác địnhTa có thương số:chất dư.nHCl [ theo đề]0,23 [1] ; nFe [ theo đề]0,1 [2]-Thiết lập tỉ lệ sốnHCl [ theoPTHH]1nFe [theo PTHH] 1mol của chất cầnTừ [1] và [2] suy ra chất dư là HCl.tìm với chất đã Theo PTHH: nFeCl 2 = nH 2 = nFe= 0,1 mol .biết.nHCl[ phản ứng] = 2 nFe = 1 mol ⇒ nHCl[dư] =1,5-1=0,5 molDung dịch B gồm FeCl2 và HCl dư.Bước4:mddB =[ mFe + mddHCl] - mH 2 = [28 +547,5]- 0,2 =575,3[g].Tìm kết quả.0,5.36,50,1.127C%[ddHCl]=575,3.100%=3,2%; C%[ddFeCl 2 ]=575,3100%=2,2%Nhận xét 2:Các ví dụ 5,6 là dạng hoà tan chất rắn vào dung dịch có chất khíthoát ra. Tuy cùng một dạng nhưng mức độ đề được xây dựng từ đơn giản đếnphức tạp, từ dễ đến khó. Dạng bài này yêu cầu học sinh phải biết xác định dungdịch thu được sau phản ứng và khối lượng của nó.Vì các bài tập này thuộc trường hợp có chất khí ở sản phẩm nên khối lượngdung dịch được tính như sau:mdd = ∑ m[ các chất tham gia phản ứng] – m[ chất khí]Ví dụ 5,6 tôi lồng ghép hướng dẫn học sinh trong tiết luyện tập: Tínhchất hoá học của oxit và axit.Bài tập về nhà: Hoà tan 6,5 g Zn vào 100g dung dịch H2SO4 có nồng độ 10%.Tính nồng độ phần trăm của dung dịch thu được sau phản ứng.Sau khi học sinh đã làm thành thạo các dạng trên thì giáo viên đưa ra bàitập tổng hợp hơn đó là sản phẩm tạo thành có cả chất không tan và chất khí.Khi đó khối lượng dung dịch thu được tính như sau:mdd = ∑ m[ các chất tham gia phản ứng ] - [ m[ chất khí ] + m[ chất không tan ] ]Sau đây là ví dụ cụ thể :Ví dụ 7: Cho 27,4 g Bari kim loại vào 400 g dung dịch CuSO 4 3,2% thu đượckhí A, kết tủa B và dung dịch C.Tính nồng độ phần trăm của dung dịch thu đượcsau phản ứng.Hướng dẫn giải.Bước 1:Đổi số liệu về dữliệu cơ bản.Thực hiện giải.27,4Theo đề ta có: nBa == 0,2[ mol].137c%.mdd 3,2.40012,8mCuSO 4 = 100% = 100 =12,8[g] ⇒ n CuSO 4 = 160 =0,08[mol].11Bước 2:Viết PTHHcủa phản ứng.Bước 3:-Lập tỉ lệ sốmol của chất cần tìmvà chất đã biết.-Xác định chất tantrong dung dịch C.Ba + 2 H2OBa[OH]2 + H2.[1]Ba[OH]2 + CuSO4BaSO4 + Cu[OH]2 [2]Theo PTHH [1] : nBa[OH] 2 = nBa = 0,2 mol.Theo PTHH [2] : n Ba[OH] 2 = n CuSO 4 = 0,08 mol.nBaSO 4 = nCu[OH] 2 = n CuSO 4 = 0,08 mol.n Ba[OH] 2 [dư] = 0,2 - 0,08 =0,12 [mol].Vậy chất tan trong dung dịch C là Ba[OH]2 .Bước 4 : Tìm khối Khối lượng dung dịch thu được sau phản ứng:lượng dung dịch thu mdd = [mBa + mdd ] – [ mBaSO 4 + m Cu[OH] 2 +mH 2 ]được sau phản ứng.=[ 27,4 + 400 ]–[ 0,08.233 + 0,08.98 + 0,2.2]Tìm C% củadd0,12.171=400,52[g]. ⇒ C% Ba[OH] 2 = 400,52 . 100% = 5,12%Ba[OH]2.Ví dụ 7 là dạng bài tập khó và yêu cầu người học phải có khả năng suyluận tốt , có kĩ năng giải bài tập tổng hợp tốt, xác định đúng thành phần chất tantrong dung dịch thu được [ chất tan trong dung dịch thu được ở bài này làBa[OH]2 dư], tính được khối lượng dung dịch thu được sau phản ứng.Vì vậy dạng bài tập này tôi ra cho đối tượng học sinh khá giỏi vàhướng dẫn các em vào các buổi ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi.Dạng bài tập 2:Tính nồng độ mol của các chất tan trong dung dịch thu được sau phản ứngPhương pháp :- Sử dụng các công thức : n =m;MnvCM = ;mdd = V.D- Sử dụng phương pháp làm bài tập tính nồng độ dung dịch của các chất trongdung dịch sau phản ứng.- Sử dụng chú ý 3 và 4 đã nêu trên.Sau đây là các ví dụ áp dụng:Ví dụ 1: Hoà tan 2,8 g Fe vào 100 ml dd HCl 1M, thu được dung dịch A và khíB.Tính nồng độ mol của dung dịch A.Hướng dẫn giải .Bước 1:Đổi số liệu về dữ liệu cơ bản.Thực hiện giải.2,8= 0,05 [mol].56nHCl = V.CM = 0,1 .1 = 0,1 [mol].Theo đề: nFe =12Bước2:Viết PTHH của phản ứng.Bước3:Xác định chất tan có trongdung dịch thu được.Thiết lập tỉ lệ sốmol của chất cần tìm với chất đã biết.Bước 4: Tìm kết quả.PTHH: Fe + 2 HClFeCl2 + H2Hai chất tham gia phản ứng là vừa đủ nêndung dịch A là FeCl2 và khí B là H2.Theo PTHH ta có: nFeCl 2 = nFe=0,05[mol].Nồng độ mol của dung dịch A là:CM=n 0,05==0,5[M].v 0,1Ví dụ 1 là trường hợp các chất tham gia phản ứng vừa đủ, dung dịch sauphản ứng chỉ có một chất tan. Khi học sinh làm tốt trường hợp trên thì giáo viêncần đưa ra bài tập khác với yêu cầu cao hơn đó là trường hợp dung dịch thu đượccó 2 chất tan [Ví dụ 2].Ví dụ 2: Hoà tan 2,8 g Fe vào 200ml ddHCl 1M, thu được dung dịch A và khí B.Tính nồng độ mol của các chất trong dung dịch B.Hướng dẫn giải.Thực hiện giải.2,8Bước 1: Đổi số liệu về dữTheo đề: nFe == 0,05 [mol].56liệu cơ bản.nHCl = V.CM = 0,2 .1 = 0,2 [mol].Bước 2: Viết PTHH .PTHH: Fe + 2 HClFeCl2 + H2Bước3: Xác định chất dư. Dung dịch A là FeCl2, HCl [ dư]và khí B là H2.Thiết lập tỉ lệ số mol của TheoPTHH ta có:nFeCl 2 =nFe=0,05[mol].chất cần tìmvới chất đã biết.nHCl = 2nFe = 2.0,05 = 0,1 [mol].Nồng độ mol của các chất trong dd A là:n 0,05Bước 4: Tìm kết quả.CM[FeCl 2 ] = v = 0,2 = 0,25[M].0,1nHCl[dư]=0,2- 0,1=0,1[mol] ->CM[HCl] = 0,2 = 0,5MNhận xét 3: Các trường hợp đưa ra ở ví dụ 1,2 là trường hợp hoà tan chất rắnvào chất lỏng thì thể tích dung dịch sau phản ứng chính bằng thể tích của chấtlỏng [ hay coi thể tích dung dịch sau phản ứng thay đổi không đáng kể].Dạng bài tập này tôi hướng dẫn học sinh vào cuối tiết học củabài “Một số axit quan trọng ”Bài tập về nhà: Hoà tan 2,8 g CaO vào 100 ml dd HCl 1M, thu được dung dịchA và khí B. Tính nồng độ mol của dung dịch A.Sau đây là các ví dụ về trường hợp hoà tan chất khí vào chất lỏng.13Ví dụ 3: Hấp thụ hoàn toàn 2,24 lít CO2 [đkc] cần 200ml ddNaOH 1M thu đượcdung dịch A. Tính nồng độ mol của dd A.Hướng dẫn giải.Thực hiện giải.Bước 1: Đổi số liệu về dữ liệu cơTheo đề ta có: nCO 2 = 0,1[ mol].bản.nNaOH = CM . V = 1 .0,2 = 0,2 [mol].Bước 2: Viết PTHH của phản ứng.PTHH: CO2 + 2 NaOHNa2CO3 + H2OBước3:Xác định dd sau phản ứng.Theo đề ta có: nNaOH: nCO 2 =2:1 nên dungThiết lập tỉ lệ số mol của chất cần dịch A là : Na2CO3.tìm với chất đã biết.Theo PTHH : nNa 2 CO 3 = nCO 2 = 0,1 mol.. Nồng độ mol của dung dịch thu được là :0,1nBước 4: Tìm kết quả.CM = = 0,2 = 0,5MvVí dụ 3 là trường hợp dung dịch thu được sau phản ứng chỉ có 1 chất tan,ở ví dụnày các em hay nhầm lẫn phần xác định dung dịch thu được sau phản ứng, do đógiáo viên cần lưu ý học sinh sử dụng chú ý 3 nêu trên.Ví dụ 3 này tôi hướng dẫn học sinh vào cuối tiết học của bài “ Tínhchất hoá học của bazơ”Sau khi học sinh làm được ví dụ 3 thì giáo viên xây dựng đề bài vớitrường hợp dung dịch thu được có nhiều chất tan.Ví dụ 4: Hấp thụ hoàn toàn 2,24 l khí CO2 [đkc] cần 200 mldd NaOH 2M thuđược dung dịch A. Tính nồng độ mol của các chất trong dung dịch A.Với đề bài này học sinh thực hiện bước đổi số liệu về dữ liệu cơ bản:2,24Theo đề ta có: nCO 2 = 22,4 = 0,1[ mol] ; nNaOH = CM . V = 2 .0,2 = 0,4 [mol].Vì: nNaOH :nCO 2 =0,4:0,1=4 >2. Nên sản phẩm thu được là:Na2CO3vàNaOH [dư].PTHH : CO2 + 2 NaOHNa2CO3 + H2O.Các bước tiếp theo học sinh làm như ví dụ 3, chỉ cần thêm phép tính nồng độmol NaOH [dư] trong dung dịch sau phản ứng.Ta có: nNaOH [dư] = 0,4- 0,2 = 0,2 mol.⇒CM[ NaOH] =n 0,2== 1M.v 0,2Thay đổi dữ liệu của đề bài trên bằng 1 dữ liệu khác, khi đó ta có ví dụ 5.14Ví dụ 5 : Hấp thụ hoàn toàn 2,24 l khí CO2 [đkc] bằng 150 ml dd NaOH 1M, thuđược hỗn hợp 2 muối axit và muối trung hoà. Tính nồng độ mol của các chấttrong dung dịch thu được.Hướng dẫn giải.Thực hiện giải.2,24Bước 1 : Đổi số liệu vềTheođềtacó:nCO 2 = 22,4 = 0,1[ mol].dữ liệu cơ bản.nNaOH = CM . V = 1 .0,15 =0,15[mol].Bước 2 : Viết PTHH của PTHH: CO2 + NaOHNaHCO3 [1]phản ứng.CO2 +2 NaOHNa2CO3 + H2O [2]Vì :1 < nNaOH : nCO 2 = 0,15:0,1 < 2Bước 3 : Xác định các nên sản phẩm thu được là: NaHCO3 và Na2CO3.chất tan trong dung dịchGọi n NaHCO 3 = x [ x>0]; nNa 2 CO 3 = y[ y>0 ].thu được.Thiết lập tỉ lệ số mol của Theo PTHH[1] ta có: n NaHCO 3 = nNaOH = nCO 2 = x.chất cần tìm với chất đã Theo PTHH[2] ta có: nCO 2 = nNa 2 CO 3 = y.biết chấtnNaOH = 2 nNa 2 CO 3 = 2y.Theo đề ta có : x + y = 0,1.x + 2y = 0,15.Bước 4 : Tìm kết quả.Giải hệ ta có : x = 0,05 ; y = 0,05CM [NaHCO 3 ] = CM [Na 2 CO 3 ] = 0,33 [M]Các ví dụ 4, 5 tôi hướng dẫn học sinh vào cuối tiết học của bài “ Mộtsố bazơ quan trọng” tiết 1, tức là sau khi học sinh học song phầnNatrihiđroxit.Nhận xét 4: Vậy là các ví dụ trên đã được xây dựng trên cơ sở phát triển dần từdễ đến khó, từ trường hợp có một chất tan trong dung dịch thu được sau phảnứng đến trường hợp có nhiều chất tan thu được trong dung dịch sau phản ứng,từ trường hợp chỉ cần lập mối tương quan giữa các chất cần tìm với chất đã biếtđến trường hợp ta phải lập hệ phương trình để tìm kết quả. Nhưng các ví dụ trênđều phải tìm thể tích của dung dịch thu được sau phản ứng bằng thể tích củadung dịch trước phản ứng [ bỏ qua thể tích của chất khí].Bài tập về nhà: Dẫn từ từ 1,568 lít khí CO2[đktc] vào 100ml dung dich NaOH1,5M. Tính nồng độ mol của các chất thu được sau phản ứng. [ Coi thể tích dungdịch thay đổi không đáng kể]15Sau đây là các ví dụ về trường hợp trộn dung dịch A [thể tích V 1] với dung dịchB [thể tích V2] được dung dịch C [thể tích V = V1 + V2]Ví dụ 1: Trộn 200ml dung dịch Ba[OH]2 0,1M với 200ml dung dịch HCl 0,2Mthu được V lit dung dịch A . Tính nồng độ mol của chất trong dung dịch A.Hướng dẫn giải.Bước 1 : Đổi số liệu về dữliệu cơ bản.Thực hiện giải.Theo đề: nBa[OH] 2 = CM.V = 0,1 .0,2 = 0,02mol.nHCl = CM.V = 0,2 . 0,2 = 0,04 molBước2: Viết PTHH.Bước3: Xác định dungdịch sau phản ứng.Thiếtlập tỉ lệ số mol của chấtcần tìm với chất đã biết.Bước 4 : Tìm kết quả.PTHH: Ba[OH]2 + 2HClBaCl2+ 2H2OTừ tỉ lệ số mol của các chất tham gia phản ứng theođề và theo PTHH ⇒ Ba[OH]2 và HCl phản ứng vừađủ nên: dung dịch thu được sau phản ứng là BaCl2.Theo PTHH :nBaCl 2 = nBa[OH] 2 = 0,02 mol.Thể tích dung dịch thu được sau phản ứng là :V= V1+V2 = 200 + 200 = 400 ml = 0,4 l ⇒ CM = 0,05MVí dụ này dung dịch thu được chỉ có một chất tan, các chất tham gia phảnứng vừa đủ nên việc thực hiện bài giải là đơn giản. Sau khi cho học sinh đã làmtốt bài tập này thì giáo viên xây dựng đề bài với mức độ khó hơn đó là cho dữkiện bài toán để dung dịch thu được có nhiều chất tan.[ Ví dụ 2].Ví dụ 2: Trộn 200 ml dung dịch Ba[OH]2 0,1M với 300 ml dung dịch HCl 0,2Mthu được V lit dung dịch A. Tính nồng độ mol của các chất trong dung dịch A.Hướng dẫn giải.Thực hiện giải.Bước 1: Đổi số liệu Theo đề ta có: nBa[OH] 2 = CM.V= 0,1.0,2= 0,02mol.về dữ liệu cơ bảnnHCl = CM.V = 0,2 . 0,3 = 0,06 molBước 2 : Viết PTHH PTHH: Ba[OH]2 + 2HClBaCl2+ 2H2OBước 3: Xác địnhdung dịch thu đượcsau phản ứng.Thiết lập tỉ lệ số molcủa chất cần tìm vớichất đã biết.nBa[OH] 2 [ theo đề]nBa[OH] 2 [theoPTHH]0,02 [1]1; nHCl [theo đề]nHCl[theoPTHH]0,06 [2]2Từ [1] và [2] suy ra HCl dư.Dung dịch thu được sau phản ứng là BaCl 2 và dung dịchHCl. Theo PTHH ta có ; nBaCl 2 = nBa[OH] 2 =0,02 mol.nHCl= 2 nBa[OH] 2 = 0,04 mol; nHCl[dư]=0,06- 0,04= 0,02 mol.Thể tích dung dịch thu được sau phản ứng là :Bước 4 : Tìm kết V = V1+ V2 = 200 + 300 = 500 ml =0,5ln 0,02n 0,02quả.CM[BaCl 2 ]= v = 0,5 = 0,04M ;CM[HCl] = v = 0,5 = 0,04 M16Các ví dụ 1,2 này tôi hướng dẫn học sinh vào cuối tiết học của bài “Phân bón hoá học”. Ví dụ 2 tôi chỉ hướng dẫn tại lớp cho học sinh đến phầntìm ra HCl là chất dư, phần còn lại học sinh về nhà tự làm.Bài tập về nhà : Cho 20ml dung dịch AgNO3 1M [D=1,1g/ml] vào 150ml dungdịch HCl 0,5M [D=1,05g/ml]. Tính nồng độ mol của dung dịch thu được sauphản ứng. Cho rằng phản ứng không làm thay đổi thể tích dung dịch.Nếu như bài toán cho khối lượng riêng của dung dịch thu được thì thể tíchdung dịch thu được được tính như sau:Vdd =mdd,Dmdd = mdd1 + mdd2.Sau đây là các ví dụ cụ thể.Ví dụ 3: Trộn 200 ml dung dịch NaOH 1M [ D = 1,2 g/ml] với 400 ml dungdịch HCl 0,5M [ D = 1,12 g/ ml] thu được dung dịch A có khối lượng riêng là1,1g/mlHướng dẫn giải .Thực hiện giải.Bước 1: Đổi số liệu Theo đ ề : nNaOH =CM.V =1 .0,2=0,2mol.về dữ liệu cơ bản.nHCl = CM.V = 0,5 . 0,4 = 0,2 molBước 2 : Viết PTHHPTHH: NaOH + HClNaCl + H2OBước3:Xác định dd Theo tỉ lệ số mol của các chất tham gia phản ứng theo đềsau phản ứngvà theo PTHH thì các chất tham gia phản ứng là vừa đủThiết lập tỉ lệ số mol nên dung dịch thu được sau phản ứng là NaCl.của chất cần tìm với Theo PTHH ta có:nNaCl =nNaOH = 0,2 mol.chất đã biết.Khối lượng dung dịch NaOH là: mdd =V.D =200 . 1,2 = 240[g].Bước 4 : Tìm kết Khối lượng dung dịch HCl là :mdd = V.D = 400 .1,12 = 448[g].quả.mddsaupư = mddNaOH + mddHCl = 240 + 448 = 688[g].Thể tích dd thu được sau phản ứng là:V=688=598ml1,15⇒ CM[NaCl] =0,2n== 0,334 Mv 0,598Dạng bài tập ở ví dụ 3 tôi hướng dẫn học sinh vào cuối tiết 17“Mối quan hệgiữa các loại hợp chất vô cơ ”.Nhận xét 5: Các ví dụ 1,2,3 của trường hợp này là dạng bài trộn 2 dung dịchvào với nhau , cần phải xác định đúng chất tan trong dung dịch thu được và biếttính thể tích dung dịch thu được sau phản ứng.17Phần 3 : KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆMI- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:Khi sử dụng phương pháp này, trong quá trình giảng dạy ở lớp 9C, 9D, saukhi học sinh học xong chương I, tôi đã tiến hành kiểm tra chất lượng học sinhvào tiết luyện tập trong thời gian 15 phút với đề bài sau:Đề bài:Câu 1: Hoà tan 6,5 g Zn vào 100 g dung dịch HCl 14,6% . Thu được dung dịchA và khí B. Tính nồng độ phần trăm của các chất thu được sau phản ứng.Câu 2: Hoà tan 6,5 g Zn vào 200ml dung dịch HCl 1M. Thu được dung dịch Avà khí B. Tính nồng độ mol của dung dịch thu được sau phản ứng [ coi thể tíchdung dịch thay đổi không đáng kể].Sau khi chấm bài tôi thống kê các lỗi học sinh còn mắc phải như sau:Tống sốHS đượckhảo sátSố HS chưa biết vận Số HS xác định saidụng công thức:chất tan thu đượcmtrong dung dịch sauC% = ct .100%phản ứng.mddSL%SL%001016,760Số HS xác định saikhối lượng dung dịchthu được sau phảnứng.SL%58,3Tôi thấy số lượng học sinh làm được bài tập tăng lên số học sinh mắc lỗi đã giảmđi nhiều, đa số các em đã biết xác định đúng chất tan thu được trong dung dịchsau phản ứng, xác định đúng khối lượng của dung dich thu được sau phản ứng vàcác em cũng đã biết xác định đúng thể tích của dung dịch thu được sau phản ứngtrong các trường hợp khác nhau.Điểm bài kiểm tra của học sinh được thống kê theo bảng sau:LớpTổngsốKết quảĐiểm kém0 đến 3,49C,9D 60SL0%0Điểm yếu3,5 đến 4,9Điểm TB5 đến 6,4Điểm Khá6,5 đến 7,9Điểm giỏi8 đến 10SL%SL%SL%SL%58,32541,72033,31016,718II - BÀI HỌC KINH NGHIỆM:Trong phạm vi đề tài này, tôi đã áp dụng quy trình giảng dạy như đã làm ởtrên thì học sinh trường tôi đã làm tốt được dạng bài tập “ Tính nồng độ dungdịch thu được sau phản ứng” và khắc phục được các lỗi sai mà các em thườngmắc phải.Với phương pháp như đã nêu ở trên phù hợp với việc dạy học bám sát đốitượng và phát hiện đối tượng học sinh khá giỏi, từ đó tôi phân loại học sinh đểbồi dưỡng cho học sinh khá giỏi và phụ đạo cho học sinh yếu kém nhằm mụcđích nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng môn học nói riêngcho học sinh.Tôi đã thực hiện quy trình giảng dạy như trên trong 3 năm học gần đây vàchất lượng môn Hoá học ở trường tôi trong những năm gần đây có nhiều tiến bộ,học sinh yếu kém giảm, học sinh khá giỏi tăng, số học sinh đạt giải trong các kỳthi học sinh giỏi các cấp tăng về số lượng và chất lượng.Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã rút ra được trong quá trìnhgiảng dạy và áp dụng đối với học sinh của tôi, kết quả thu được rất là khả quan.Để nội dung và hình thức sáng kiến thêm phong phú, rất mong được sự đóng gópý kiến của các cấp lãnh đạo, quý thầy cô giáo, bạn đọc và đồng nghiệp.Nhận xét củaHội đồng khoa học Nhà trườngVĩnh Hùng, ngày 10/12/2010.Người viếtNguyễn Thị Nga.19MỤC LỤC.NỘI DUNGPhần I.Trang.ĐẶT VẤN ĐỀ.I. Lời nói đầuII. Thực trạng của vấn đề.1. Thực trạng.2. Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài.Phần II .CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN.12-322-3I.Các giải pháp thực hiện cải tiến.II. Các biện pháp thực hiện.1. Rèn kĩ năng giải các bài tập cơ bản.2. Rèn kĩ năng giải một bài toán tổng quát.3. Làm cho học sinh hiểu được bản chát của việc giải một bài toán hoáhọc.4. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập về nồng độ dung dịchcủa các chất sau phản ứng.5. Các dạng cụ thể.Phần III.KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.44-17445I. Kết quả đạt được.1819.II. Bài học kinh nghiệm.5-66-1720

Video liên quan

Chủ Đề