Trường hợp nào không phải chịu trách nhiệm hình sự năm 2024

Trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự là những trường hợp đặc biệt nhằm loại bỏ trách nhiệm pháp lý của người có hành vi nguy hiểm cho xã hội. Muốn được loại trừ trách nhiệm hình sự phải đáp ứng đủ điều kiện pháp luật quy định. Để tìm hiểu rõ hơn, cụ thể hơn rằng pháp luật có quy định bao nhiêu trường hợp và khi rơi vào các trường hợp nào thì người có hành vi phạm tội sẽ được loại trừ trách nhiệm hình sự, mời quý độc giả cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự

Mục Lục

  • 1
  • 2
    • 2.1
    • 2.2
  • 3
  • 4

Loại trừ trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015

Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý buộc người phạm tội phải đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật hình sự. Loại trừ trách nhiệm hình sự là một trong những chế định quan trọng của Bộ luật Hình sự Việt Nam. Loại trừ trách nhiệm hình sự là trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội, nhưng khi xét về hoàn cảnh thực hiện thì pháp luật không xem đó là hành vi phạm tội và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi trên.

Theo đó, các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự được ghi nhận trực tiếp lần lượt tại các Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 thuộc Chương IV Bộ luật Hình sự năm 2015 [sửa đổi bổ sung năm 2017], bao gồm:

  • Sự kiện bất ngờ.
  • Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.
  • Phòng vệ chính đáng.
  • Tình thế cấp thiết.
  • Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội.
  • Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ.
  • Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên.

\>>>xem thêm: Các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự

So sánh loại trừ trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự

Miễn trách nhiệm hình sự là trường hợp người phạm tội trong những điều kiện nhất định, Cơ quan tiến hành tố tụng xét thấy không cần thiết phải truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.

Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự

Loại trừ trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự là hai chế định dễ gây nhầm lẫn do có một số điểm tương đồng với nhau, tuy nhiên giữa chúng cũng tồn tại những điểm đặc trưng, ảnh hưởng đến việc xác định có hay không hành vi phạm tội.

Điểm giống nhau

Người có hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Người được miễn hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điểm khác nhau

Tiêu chí Miễn trách nhiệm hình sự Loại trừ trách nhiệm hình sự Hành vi Có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, tức đã có tội phạm xảy ra. Không được xem là hành vi phạm tội Bản chất Đáng lý người phạm tội phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng vì có lý do chính đáng nên họ được miễn. Người có hành vi nguy hiểm không bị coi là phạm tội, và theo quy định của pháp luật thì họ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự Căn cứ xem xét Các căn cứ được nêu tại Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Các căn cứ được quy định lần lượt tại Điều 20- Điều 25 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Hệ quả Có xuất hiện tội phạm Không có xuất hiện tội phạm.

\>>>xem thêm: Căn cứ xin miễn trách nhiệm hình sự

Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự

Quy định về các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự không tập trung vào một điều luật mà được quy định riêng thành một chương gồm nhiều điều luật khác nhằm thể hiện cụ thể hơn về lý do, tính chất được xem xét loại trừ trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

  • Sự kiện bất ngờ: Trường hợp người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó thì được xem là sự kiện bất ngờ và người này không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ pháp lý: Điều 20 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

  • Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự: là thời điểm người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ pháp lý: Điều 21 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

  • Phòng vệ chính đáng: Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

Tuy nhiên, người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

Căn cứ pháp lý: Điều 22 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật

  • Tình thế cấp thiết: Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa. Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.

Tuy nhiên, trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ pháp lý: Điều 23 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

  • Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội: Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.’

Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ pháp lý: Điều 24 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

  • Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ: Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.

Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ pháp lý: Điều 25 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

  • Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên: Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.

Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.

Căn cứ pháp lý: Điều 26 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

\>>>xem thêm: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Luật sư tư vấn về loại trừ trách nhiệm hình sự

  • Luật sư tư vấn về trách nhiệm hình sự
  • Luật sư tư vấn về các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự
  • Luật sư tư vấn về miễn trách nhiệm hình sự
  • Luật sư tham gia tranh tụng tại tòa với tư cách là người bào chữa

Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm pháp lý mà người phạm tội phải thực hiện theo chế tài hình sự. Tuy nhiên không phải lúc nào người có hành vi gây nguy hiểm cho xã hội cũng phải chịu trách nhiệm về hậu quả do hành vi đó gây ra. Tùy vào hoàn cảnh thực hiện hành vi mà các cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ trên nhiều yếu tố khác nhau dựa trên quy định của pháp luật để có thể loại trừ trách nhiệm hình sự của hành vi đó. Nếu quý khách có vướng mắc về trách nhiệm hình sự của người phạm tội, vui lòng liên hệ tông đài 1900.63.63.87 để được luật sư hình sự hỗ trợ.

Những ai không phải chịu trách nhiệm hình sự?

Những trường hợp nào được loại trừ trách nhiệm hình sự.

Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.

Phòng vệ chính đáng..

Tình thế cấp thiết..

Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội..

Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ.

Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự là gì?

Loại trừ trách nhiệm hình sự là trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội, nhưng khi xét về hoàn cảnh thực hiện thì pháp luật không xem đó là hành vi phạm tội và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi trên.

Khi nào thì phải chịu trách nhiệm hình sự?

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. 2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

Khi nào không truy cứu trách nhiệm hình sự?

Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Chủ Đề