U đại tràng sigma sống được bao lâu

Ung thư đại trực tràng là căn bệnh ung thư phức tạp, diễn biến theo nhiều giai đoạn. Các giai đoạn của ung thư đại trực tràng được phân chia dựa vào nhiều yếu tố. Để hiểu về các giai đoạn của ung thư đại trực tràng, phương pháp điều trị, thời gian sống được bao lâu, mời các bạn đọc bài viết dưới đây.

Ung thư đại trực tràng được chia thành nhiều giai đoạn

1. Yếu tố xác định giai đoạn bệnh ung thư đại trực tràng

Theo phân loại TNM [tumor khối u, node hạch, metastasis sự di căn] của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ AJCC, sự phát triển của ung thư đại trực tràng được chia làm 5 giai đoạn, lần lượt là giai đoạn 0, I, II, III và IV. Các giai đoạn này tiếp tục được chia thành những giai đoạn nhỏ hơn, phụ thuộc vào tính chất, kích thước của khối u nguyên phát cũng như mức độ di căn của tế bào ung thư [1] [2]

Phạm vi [kích thước] của khối u [T]: Ung thư đã phát triển vàothành đại tràng hoặc trực tràng ở phạm vi như thế nào? Các lớp này, từ bên trong đến bên ngoài, bao gồm:

  • Lớp niêm mạc là lớp trong đó gần như tất cả các bệnh ung thư đại trực tràng bắt nguồn. Lớp nàybao gồm một lớp cơ mỏng [muscularis niêm mạc].
  • Các mô sợi bên dưới lớp cơ này [lớp dưới niêm mạc]
  • Một lớp cơ dày [muscularis propria]
  • Các lớp mô liên kết mỏng nhất, ngoài cùng [lớp dưới da và thanh mạc] bao phủ hầu hết đại tràng [trừ trực tràng]

Sự lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó [N]: Ung thư có lan sang các hạch bạch huyết gần đó không?
Sự lây lan [di căn] đến các vị trí xa [M]: Ung thư có lan đến các hạch bạch huyết xa hoặc các cơ quan xa như gan hoặc phổi không?

Các yếu tố để xác định ung thư đại trực tràng

1. Ung thư đại trực tràng giai đoạn 0 - giai đoạn đầu

Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư chỉ được tìm thấy trong lớp lót bên trong của trực tràng, khối u có kích thước rất nhỏ và chưa có hiện tượng di căn. Đây là giai đoạn sớm nhất của bệnh. Ở giai đoạn 0, bệnh hầu như không biểu hiện bất cứ triệu chứng ung thư trực tràng nào và do dó chỉ có thể phát hiện được bệnh thông qua việc khám tầm soát ung thư.

Việc điều trị ung thư đạitrực tràng giaiđoạn 0 khá đơn giản, thông qua phẫu thuật: Có thể loại bỏ trực tiếp khối u hoặc một phần nhỏ của đại trực tràng có chứa khối u. Ngoài ra, tùy vào tình trạng của bệnh nhân, bác sĩ có thể chỉ định phương pháp xạ trị [trong hoặc ngoài] để điều trị triệt căn ung thư đạitrực tràng.

Trong một số trường hợp của ung thư đại tràng có polyp có thểloại bỏ polyp hoặc loại bỏ khối uthông qua nội soi [cắt bỏ cục bộ].

Cần loại bỏ sớm polyp ở đại trực tràng

2. Ung thư đại trực tràng giai đoạn I

Ở giai đoạn I, các tế bào ung thư đã phát triển qua lớp lót bên trong đến lớp dướiniêm mạc nhưng chưa xuyên qua lớp cơ của trực tràng. Bên cạnh đó, sự di căn sang các cơ quan khác cũng chưa diễn ra.

Trong giai đoạn này, các triệu chứng hầu như ít xuất hiên, nếu có thì cũng không đặc trưng và dễ bị nhầm lẫn sang các bệnh khác của đạitrực tràng. Hai triệu chứng dễ nhận thấy nhất trong ung thư đại trực tràng giai đoạn I là chảy máu trong phân và rối loạn tiêu hóa. Tế bào ung thưchưa lan đến các hạch bạch huyết gần đóhoặc đến các vị trí xa hơn.

Phương pháp điều trị chủ yếu trong giai đoạn này vẫn là phẫu thuật ung thư đại tràng -trực tràng cắt bỏ khối u. Tuy nhiên, nếu khối u có kích thước nhỏ hoặc nạn nhân không đủ sức khỏe để phẫu thuật, các bác sĩ chỉ định điều trị bằng xạ trị. Tuy nhiên, xạ trị không hiệu quả bằng phẫu thuật nên trong nhiều trường hợp, bệnh nhân có thể được trị liệu bằng hóa trị và xạ trị kết hợp.

Nếu được phát hiện và điều trị thích hợp ở giai đoạn này, bệnh nhân có thể khỏi bệnh hoàn toàn. Theo ước tính của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ từ năm 2004 -2010, tỷ lệ sống tương đối 5 năm đối với những người bị ung thư ruột kết giai đoạn I là khoảng 92%. Đối với ung thư trực tràng, tỷ lệ này là 88%

3. Ung thư đại trực tràng giai đoạn II

Giai đoạn mà khối u đã phát triển qua các lớp của trực tràng, xâm lấn sang các cơ quan lân cận khác [chẳng hạn như bàng quang, tử cung, hoặc tuyến tiền liệt], nhưng chưa có hiện tượng di căn sang các hạch bạch huyết cũng như các cơ quan xa trực tràng, thì được coi là giai đoạn II của bệnh.

Dựa vào sự phát triển và kích thước của khối u nằm ở trực tràng, giai đoạn này tiếp tục được chia làm 3 trường hợp nhỏ hơn là giai đoạn IIA, IIB và IIC:

  • Giai đoạn IIA: Khối u đã phát triển đến các lớp ngoài cùng của đại tràng hoặctrực tràng nhưng chưa xuyên qua và chưa xâm lấn đến các cơ quan gần đó. Tế bào ung thưkhông lan đến các hạch bạch huyết gần đóhoặc đến các vị trí xa hơn.
  • Giai đoạn IIB: Khối u đã phát triển qua thành trực tràng nhưng chưa xâm lấn sang các mô hoặc cơ quan lân cận đó.
  • Giai đoạn IIC: Khối u đã phát triển qua thành trực tràng và đã xâm lấn đến các mô hay cơ quan lân cận trực tràng. Tế bào ung thưchưa lan đến các hạch bạch huyết gần đóhoặc đến các vị trí xa hơn.

So với các giai đoạn trước, các triệu chứng của bệnhung thư đại trực tràng giai đoạn II biểu hiện rõ ràng hơn. Bệnh nhân có thể bị mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa, đi ngoài ra máu, thay đổi khẩu vị, táo bón, tắc ruột, thay đổi tính chất phân. Thậm chí một số trường hợp có thể bị tụt cân rõ rệt.

Các triệu chứng của giai đoạn 2 khá rõ rệt gây ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh

Tại giai đoạn này, bệnh nhân vẫn có thể hoàn toàn khỏi bệnh nếu được phát hiện và điều trị thích hợp. Tiên lượng sống của giai đoạn này nằm trong khoảng 65% 87%.

Các phương pháp điều trị trong giai đoạn này bao gồm:

  • Phẫu thuật cắt bỏ khối u hoặc tất cả các mô, cơ quan có chứa khối u.
  • Hóa trị hoặc xạ trị trước hoặc sau khi phẫu thuật. Nếu hóa trị được bổ sung sau sau phẫu thuật, thường áp dụngtổng cộng khoảng 6 tháng. Hóa trị có thể là chế độ FOLFOX [oxaliplatin, 5-FU, và leucovorin], 5-FU và leucovorin, CAPEOx [capecitabine kết hợpvới oxaliplatin] hoặc capecitabine đơn thuần, sự lựa chọn nênphù hợp nhất với tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

Để hiểu rõ về hóa trị, mời các bạn đọcbài viết:Tìm hiểu về phương pháp hóa trị ung thư đại trực tràng.

4. Ung thư đạitrực tràng giai đoạn III

Trong giai đoạn III của bênh, các tế bào ung thư u đã lan sang các hạch bạch huyết gần đó nhưng chưa di căn đến các cơ quan xa trực tràng. Giai đoạn này lại tiếp tục được chia thành các giai đoạnnhỏ hơn là giai đoạn IIIA, IIIB và IIIC:

Giai đoạn IIIA: Là tình trạng mà khối u đã phát triển đến lớp dướiniêm mạc, đôi khi có thể xuyên đến lớp cơ của trực tràng. Đồng thời, tế bào ung thư đã di căn sang 1 đến 3 hạch bạch huyết gần đó, hoặc các mô mỡ xung quanh các hạch.

Trong một số trường hợp,khối u phát triển đến lớp hạ niêm mạc, chưa xuyên đến lớp cơ của trực tràng và có sự di căn của tế bào ung thư sang 4 đến 6 hạch bạch huyết lân cận cũng được xếp vào giai đoạn IIIA của bệnh.

Giai đoạn IIIB: Có thể thuộc một trong ba trường hợp sau:

  • Khối u đã phát triển đến các lớp ngoài cùng của trực tràng hoặc xuyên qua phúc mạc bụng, nhưng chưa xâm lấn đến các cơ quan lân cận. Đồng thời, các tế bào ung thư đã lan sang từ 1 đến 3 hạch bạch huyết gần đó, hoặc vào các mô mỡ gần các hạch bạch huyết.
  • Khối u phát triển đến lớp cơ hoặc lớp thanh mạc của trực tràng. Đồng thời, tế bào ung thư đã lan sang 4 đến 6 hạch bạch huyết gần đó.
  • Khối u đã phát triển đến lớp hạ niêm mạc hoặc lớp cơ của trực tràng. Đồng thời, tế bào ung thư đã lan sang từ 7 hạch bạch huyết trở lên.

Giai đoạn IIIC: Có thể thuộc vào một trong ba trường hợp sau:

  • Khối u đã phát triển qua thành đại tràng hoặc trực tràng [bao gồm cả phúc mạc nội tạng], thậm chí cả phúc mạc, nhưng chưa xâm lấn đến được các cơ quan lân cận. Bên cạnh đó, tế bào ung thư cũng đã lan sang 4 đến 6 hạch bạch huyết gần đó,không lan đến các vị trí xa hơn.
  • Khối u đã phát triển xuyên qua các lớp ngoài cùng của đại tràng hoặc trực tràng hoặc đến lớp phúc mạc bụng nhưng chưa xâm lấn đến các cơ quan gần đó. Đồng thời, các tế bào ung thư đã di căn sang từ 7 hạch bạch huyết lân cận trở lên.
  • Khối u đã phát triển qua lớp ngoài cùng của đại tràng hoặc trực tràng và đã xâm lấn sang các mô hoặc cơ quan gần đó. Đồng thời, khối u cũng đã lan sang ít nhất một hạch bạch huyết gần đó hoặc vào các mô mỡ xung quanh các hạch bạch huyết.

Các triệu chứng của ung thư trực tràng giai đoạn III biểu hiện rất rõ ràng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người bệnh. Cùng với sự phát triển của khối u, bệnh nhân có thể bị tắc ruột nghiêm trọng gây táo bón, đau bụng hoặc chuột rút. Bên cạnh đó, các triệu chứng như đi ngoài ra máu, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi, chán ăn, gầy sút xuất hiện thường xuyên và với mức độ nặng hơn.

Các phương pháp điều trị được sử dụng trong giai đoạn này cũng tương tự giai đoạn II:

  • Phẫu thuật cắt bỏ khối u [bao gồm cả các mô, cơ quan và hạch bạch huyết chứa tế bào ung thư], có thể kết hợp với hóa trị và xạ trị trước và sau phẫn thuật để tăng cường hiệu quả.
  • Hóa trị liệu:Các phác đồphổ biến nhất bao gồm FOLFOX [oxaliplatin, 5-FU, và leucovorin], 5-FU và leucovorin, CAPEOX [capecitabine cộng với oxaliplatin] hoặc capecitabine đơn thuần.
  • Xạ trị liệu

Thứ tự của các phương pháp điều trị này có thể khác nhau tùy theo tình trạng sức khỏe và diễn biến bệnh lý của người bệnh.

Giai đoạn III là giai đoạn nặng của ung thư trực tràng, với tỉ lệ sống sót sau 5 nămkhoảng 50% - 70% nếu bệnh nhân được tiếp nhận các điều trị thích hợp.

5. Ung thư đại trực tràng giai đoạn IV - giai đoạn cuối

Giai đoạn IV là giai đoạn cuối cùng của ung thư đạitrực tràng. Lúc này, khối u đã lan rộng đến các mô và cơ quan xa trực tràng của cơ thể, bao gồm gan, xương, não, phổi,... Trong đó, gan và phổi là những cơ quan dễ bị di căn nhất.

Tương tự giai đoạn III, giai đoạn IV cũng được chia làm 3 trường hợp nhỏ hơn, lần lượt là IVA, IVB và IVC:

Giai đoạn IVA: Khối u nguyên phát có thể hoặc chưa phát triển xuyên qua thành đại tràng hoặctrực tràng. Tế bào ung thư có thể hoặc chưa lây lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Đã có sự di căn của các tế bào ung thư đến một cơ quan [như gan hoặc phổi] hoặc các hạch bạch huyết ở xa trực tràng. Tuy nhiên chưa có sự di căn của tế bào ung thư đến các phần xa trực tràng của màng bụng.

Giai đoạn IVB: Khối u nguyên phát có thể hoặc chưa phát triển xuyên qua thành trực tràng. Tế bào ung thư có thể hoặc chưa lây lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Đã có sự di căn của các tế bào ung thư đến hơn một cơ quan [như gan, phổi] hoặc các hạch bạch huyết ở xa trực tràng. Tuy nhiên, tế bào ung thư vẫn chưa lan rộng đến các phần xa trực tràng của màng bụng.

Giai đoạn IVC: Khối u nguyên phát có thể hoặc chưa phát triển xuyên qua thành trực tràng. Tế bào ung thư có thể hoặc chưa lây lan đến các hạch bạch huyết lân cận nhưng đã di căn đến các phần xa phúc mạc [niêm mạc khoangbụng] Bên cạnh đó, tế bào ung thư có thể có hoặc chưa di căn đến ở các mô, các cơ quan hoặc các hạch bạch huyết ở xa.

Trong giai đoạn IV, ngoài các triệu chứng gây ra bởi khối u nguyên phát tại trực tràng, bệnh nhân còn gặp phải các triệu chứng khác do các khối u thứ phát. Ví dụ, nếu khối u di căn sáng xương sẽ gây chứng đau xương, di căn sang phổi gây ho và viêm phổi, Triệu chứng nghiêm trọng nhất mà người bệnh phải chịu đựng là những cơn đau do sự chèn ép của các khối u lên các cơ quan khác trong cơ thể. Sức khỏe của bệnh nhân lúc này giảm sút nghiêm trọng.

Việc điều trị bệnh trong giai đoạn IV chỉ nhằm mục đích giảm nhẹ triệu chứng bệnh, cải thiện chất lượng cuộc sống và kéo dài thời giai sống cho bệnh nhân ung thư. Tiên lượng sống của bệnh nhân ung thư đại trực tràng lúc này rất thấp, chỉ khoảng 12-13%.

Phương pháp điều trị chủ yếu trong giai đoạn này là hóa trị kết hợp với xạ trị,phẫu thuật. Phẫu thuật cắt bỏ các khối u [cả khối u nguyên phát lẫn thứ phát] cũng có thể được sử dụng nếu sức khỏe của bệnh nhân cho phép.

Nếu di căn không thể được loại bỏ vì chúng quá lớn hoặc có quá nhiều, hóa trị có thể được đưa ra trước khi phẫu thuật để làm giảm kích thước khối u. Sau đó,tiến hànhphẫu thuật để loại bỏ khối u. Hóa trị sau đó sẽ được đưa ra một lần nữa sau khi phẫu thuật. Đối với các khối u trong gan, một lựa chọn khác có thể là tiêu diệt chúng bằng cách cắt bỏ.

Việc lựa chọn chế độ điều trị phụ thuộc vào một số yếu tốbao gồm bất kỳ phương pháp điều trị nào trước đây, sức khỏe tổng thể của bạn và mức độ bạn có thể chịu đựng được việc điều trị.

Xem thêm:Sự Di căn nguy hiểm của bệnh ung thư Trực tràng

Hy vọng thông qua bài viết bạn đọc đã nắm được diễn biến sự phát triển, xâm lấn và di căn của tế bào ung thư đại trực tràng qua 5 giai đoạn 0,1,2,3,4. Dù phát hiện bệnh ở giai đoạn nào, để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất, người bệnh cũng như người chăm đồng hành cần nắm rõ được tầm quan trọng củaviệc tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ kết hợp với các biện pháp chăm sóc, dinh dưỡng, tâm lý và tập luyện.

King Fucoidan là sản phẩm được bào chế từ Fucoidan 100% tảo Mozuku và bột nghiền nấm Agaricus. Sản phẩm thường được các bác sĩ bệnh viện Ung Bướu Việt Nam khuyên bệnh nhân nên sử dụng trước, trong và sau quá trình điều trị. Sử dụng Fucoidan Nhật Bản kết hợp với tuân thủ theo phác đồ điều trị, chế độ dinh dưỡng, tâm lý và tập luyên khoa học giúp nâng cao sức đề kháng, hỗ trợ điều trị, giảm tác dụng phụ hóa xạ trị, kiểm soát và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân ung thư.

Sản phẩm King Fucoidan & Agaricus hộp màu xanh loại 120 viên

Bạn dễ dàng mua Fucoidan Nhậtcô Liên đã sử dụngbằng 2 cách sau:

  • Cách 1: bạn gọi đến tổng đài18000069[miễn cước]
  • Cách 2: Bấm vào nút mua ngay để dặt sản phẩm

Dược sĩ: Võ Văn Bình

Lưu ý sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Không nên sử dụng Fucoidan đơn độc mà bỏ qua các phương pháp hóa xạ trị hay phẫu thuật bác sĩ đã chỉ định.

Tài liệu: benhhoc.com,cancerstaging.org,cancer.net

Video liên quan

Chủ Đề