Việc sử dụng nhiều lần từ nhóm có giá trị gì

Ý nghĩa nghệ thuật của điệp từ “nhóm” trong bài thơ Bếp lửa

Ở đoạn thơ thứ 6 trong bài thơ Bếp lửa, nhà thơ Bằng Việt có tới 4 lần lặp lại từ “nhóm”. Đây là một dụng ý nghệ thuật, có sức mạnh biểu đạt sâu sắc:

“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ…
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa! “

Điệp từ ’’nhóm” trong bài thơ Bếp lửa được nhắc lại nhằm làm toả sáng hơn nét “kỳ lạ” và thiêng liênng của bếp lửa. Bếp lửa của tình bà đã nhóm lên trong lòng cháu bao điều thiêng liêng, kỳ lạ. Từ “nhóm” đứng đầu mỗi dòng thơ mang nhiều ý nghĩa, từ bếp lửa của bà những ngọn lửa khác cũng được nhóm lên, khơi lên. Nó khơi dậy tình cảm nồng ấm trong lòng cháu, khơi dậy những tâm tình, ước vọng của tuổi thơ, khơi dậy tình yêu thương, tình làng nghĩa xóm, quê hương.

Chính nhờ ngọn lửa mà bà “ủ”, bà “nhen”, bà “giữ”, cháu biết cách sống ân nghĩa, thủy chung, biết mở lòng ra với mọi người xung quanh, biết sẻ chia, gắn bó với xóm làng. Người cháu yêu bà, nhờ hiểu bà mà thêm hiểu, thêm yêu dân tộc mình, nhân dân mình.

  • Hình tượng bếp lửa
  • Tình bà cháu thiêng liêng
  • Triết lí nhân sinh

Điệp từ ’’nhóm” trong bài thơ Bếp lửa được nhắc lại nhằm làm toả sáng hơn nét “kỳ lạ” và thiêng liênng của bếp lửa. Bếp lửa của tình bà đã nhóm lên trong lòng cháu bao điều thiêng liêng, kỳ lạ. Từ “nhóm” đứng đầu mỗi dòng thơ mang nhiều ý nghĩa, từ bếp lửa của bà những ngọn lửa khác cũng được nhóm lên, khơi lên. Nó khơi dậy tình cảm nồng ấm trong lòng cháu, khơi dậy những tâm tình, ước vọng của tuổi thơ, khơi dậy tình yêu thương, tình làng nghĩa xóm, quê hương.

Chính nhờ ngọn lửa mà bà “ủ”, bà “nhen”, bà “giữ”, cháu biết cách sống ân nghĩa, thủy chung, biết mở lòng ra với mọi người xung quanh, biết sẻ chia, gắn bó với xóm làng. Người cháu yêu bà, nhờ hiểu bà mà thêm hiểu, thêm yêu dân tộc mình, nhân dân mình.

  • 11 Tháng Hai, 2022
  • Nguyễn Ngọc Anh

Câu hỏi: Từ “nhóm” trong đoạn thơ vừa chép có ý nghĩa như thế nào? Biện pháp tu từ sử dụng?Trong bài thơ “Bếp lửa”, nhà thơ Bằng Việt đã viết: “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa”.

Nghĩa từ “Nhóm”:

* Từ “Nhóm” trong đoạn thơ vừa chép dược hiểu theo hai nghĩa:

– Nghĩa tả thực: “Nhóm” là một hoạt động, làm cho lửa bén vào, bắt vào những vật dễ cháy như rơm, rạ, củi, than,.. để tạo thành bếp lửa có thật trong đời sống hằng ngày của người dân vùng thôn quê.

– Nghĩa ẩn dụ: “Nhóm” là gợi dậy tình yêu thương, đánh thức dậy những kí ức đẹp, tình cảm tốt đẹp, có giá trị trong cuộc sống của mỗi con người.

* Phép tu từ:

– Điệp từ “Nhóm”: nhấn mạnh, khẳng định giá trị lớn lao của những việc bà đã làm.

– Từ việc nhóm bếp người bà khơi dậy tình yêu thương, sự sống, niềm tin cho cháu và cho mọi người.

Tìm hiểu chi tiết hơn về bài thơ Bếp lửa cùng Top Tài Liệu nhé!

a. Tiểu sử

– Bằng Việt tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây [nay thuộc Hà Nội].

– Sau khi tốt nghiệp khoa Pháp lý, Đại học Tổng hợp Kiev. Liên Xô [nay là Đại học Quốc gia Kiev, thuộc Ukraina] vào năm 1965, Bằng Việt về Việt Nam, công tác tại Viện Luật học thuộc Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam.

b. Sự nghiệp sáng tác

– Bằng Việt làm thơ từ năm 13 tuổi nhưng bài thơ đầu tiên được công bố là bài Qua Trường Sa viết năm 1961.

–  Ông đã thể hiện nhiều loại thơ không vần, xuống thang rồi bắc thang, tất cả những hình thức đã có trong thơ Việt Nam và thơ thế giới.

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm

Cháu thương bà biết mấy nắng mưa!

Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi, Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy, Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu

Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!

Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa Tu hú kêu trên những cánh đồng xa Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà? Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế. Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế! Mẹ cùng cha công tác bận không về, Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe, Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học, Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc, Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà,

Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?

Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh: “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,

Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”

Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen, Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn,

Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…

Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm, Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi, Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui, Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ…

Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!

Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu, Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả, Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:

– Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?…

a. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà [khổ thơ đầu]

– Điệp ngữ: “một bếp lửa” được nhắc lại hai lần → khẳng định hình ảnh “bếp lửa” như một dấu ấn không bao giờ phai mờ trong tâm tưởng của nhà thơ.

– Từ láy “chờn vờn” → Bếp lửa thực được cảm nhận bằng thị giác lúc vươn cao lúc lại xuống thấp.

– Từ “ấp iu”: ấp lửa, chắt chiu, nâng niu.

→ Gợi bàn tay khéo léo và sự nâng niu, kiên nhẫn của người nhóm lửa. Trong kí ức của cháu, hình ảnh bếp lửa vừa gần gũi thân thuộc vừa sống động, lung linh.

– “Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”:

+ Cách bộc lộc cảm xúc trực tiếp → tình thương bà mãnh liệt của người cháu.

+ Hình ảnh ấn dụ: “biết mấy nắng mưa” → những vất vả, hi sinh mà bà đã trải qua.

→ Ba câu thơ mở đầu đã diễn tả cảm xúc đang dâng lên cùng với những kí ức, hồi tưởng của tác giả về bếp lửa, về bà, là sự khái quát tình cảm của người cháu với cuộc đời lam lũ của người bà.

b. Những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà [4 khổ tiếp]

Tuổi thơ nhiều gian khổ, nhọc nhằn

– Hình ảnh “bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy” → tái hiện lại hình ảnh xóm làng xơ xác, tiêu điều cùng những con người tiều tụy, vật lộn mưu sinh.

– Thành ngữ: “đói mòn đói mỏi” → gợi những nỗi ám ảnh, xót xa về nạn đói khủng khiếp năm 1945

– “quen mùi khói”, “khói hun nhèm mắt cháu” → Khói bếp trở thành ấn tượng sâu đậm nhất trong tâm hồn cháu.

– Chi tiết “sống mũi còn cay”:

+ Tả thực cuộc sống tuổi thơ gian khổ.

+ Tượng trưng cho sự xúc động mãnh liệt khi nhớ về quá khứ.

→ Cái cay vì khói bếp của cậu bé bốn tuổi và cái cay bởi xúc động của người cháu đã trưởng thành khi nhớ về bà. Những kỉ niệm xa xưa ấy giờ đây như vẫn còn tươi mới, vẹn nguyên trong lòng cháu. Quá khứ và hiện tại đồng hiện trên những dòng thơ.

Tuổi thơ gắn với những gian khổ chung của thời kì kháng chiến chống Pháp.

– Nhớ âm thanh của tiếng tu hú:

+ Âm thanh quen thuộc của chốn đồng quê mỗi độ hè về cứ vang vọng, cuộn xoáy trong lòng người con xa xứ.

+ 4 lần tiếng tu hú vang lên: khi thảng thốt, khắc khoải, có lúc lại mơ hồ vẳng lại từ những cánh đồng xa: Tu hú kêu trên những cánh đồng xa; khi thì rộn về gần gũi thiết tha: Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế; rồi có lúc lại gióng giả, kêu hoài → gợi nhớ, gợi thương về tuổi thơ, về người bà.

+ Điệp ngữ và câu hỏi tu từ: Tu hú ơi… đồng xa → gợi không gian bao la, buồn vắng đến lạnh lùng; gợi cung bậc khác nhau của âm thanh → diễn tả tâm trạng của người cháu mỗi lúc càng trở nên mạnh mẽ, da diết và khắc khoải.

– Nhớ tuổi thơ được sống trong sự cưu mang, đùm bọc trọn vẹn của bà:

+ Bố đi công tác xa cháu ở với bà → hoàn cảnh điển hình của nhiều gia đình Việt Nam trong kháng chiến.

+ Các từ bà dạy, bà chăm, bà bảo → diễn tả sự chăm chút của bà đối với cháu

+ Từ bà và cháu được điệp lại 4 lần → tình bà cháu quấn quýt yêu thương.

→ Bà vừa là cha, vừa là mẹ, vừa là chỗ dựa vững chắc về cả vật chất lẫn tinh thần, là cội nguồn yêu thương của cháu. Bà không chỉ chăm lo cho cháu từng chút một mà còn là người thầy đầu tiên dạy cho cháu bao điều về cuộc sống, những bài học của bà trở thành hành trang cháu mang theo trong suốt quãng đời còn lại.

Một kỉ niệm cháu vẫn nhớ ngọn ngành

+ Thành ngữ “cháy tàn cháy rụi” → hình ảnh làng quê hoang tàn trong khói lửa của chiến tranh.

+ Sự cưu mang, đùm bọc của xóm làng đối với hai bà cháu.

+ Cụm từ “vẫn vững lòng” và những lời dặn dò của bà: Cứ bảo rằng nhà vẫn được bình yên → đức hi sinh, sự nhẫn nại, mạnh mẽ, kiên cường của bà.

→ Bà không chỉ là chỗ dựa cho đứa cháu thơ, là điểm tựa cho các con đang chiến đấu mà còn là hậu phương vững chắc cho cả tiền tuyến, góp phần không nhỏ vào cuộc kháng chiến chung của dân tộc. Tình cảm bà cháu hòa quyện trong tình yêu quê hương, Tổ quốc.

c. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa [khổ 5, 6]

– Hình ảnh ngọn lửa → ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng cho ánh sáng và hơi ấm, sự sống.

– Điệp từ “một ngọn lửa” nhấn mạnh và làm nổi bật tình yêu thương ấm áp bà dành cho cháu → Bà là người nhóm lửa, truyền lửa, giữ lửa: sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.

– Cụm từ chỉ thời gian dài, đằng đẵng: đời bà, mấy chục năm rồi

– Từ láy: lận đận + đảo ngữ

– Hình ảnh ẩn dụ “biết mấy nắng mưa”

→ cuộc đời gian nan, vất vả và sự tần tảo, đức hi sinh, chịu thương, chịu khó của bà → Hình ảnh của người phụ nữ Việt Nam giàu đức hi sinh.

– Điệp từ “nhóm”:

+ Từ “nhóm” [nhóm bếp lửa] → mang nghĩa gốc: chỉ hoạt động làm cho lửa bén và cháy lên.

+ Từ “nhóm” [nhóm nồi xôi, nhóm niềm yêu thương, nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ] → nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ → khơi dậy và sáng lên niềm yêu thương, những kí ức đẹp, có giá trị trong cuộc đời con người.

– Điệp từ “nhóm” → nhấn mạnh và khẳng định giá trị lớn lao của những việc bà đã làm: nhóm bếp lửa → khơi dậy tình yêu thương, sự sống, niềm tin và nghị lực.

→ Bà không chỉ nhóm bếp lửa – công việc khởi đầu của một ngày mà còn làm công việc khởi đầu cho một đời, một tâm hồn – nhóm lên những yêu thương, suy nghĩ đầu tiên về cuộc đời, về con người trong tâm hồn đứa cháu. Người bà cũng là người nhóm lửa, giữ lửa, và truyền lửa cho các thế hệ – ngọn lửa của sự sống, niềm yêu thương, tin tưởng.

+ Ôi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa!

+ Câu cảm thán và cấu trúc đảo → ngạc nhiên, ngỡ ngàng như khám phá ra một chân lí, một điều kì lạ giữa cuộc đời bình dị.

+ Bếp lửa ấy luôn hiện diện cùng bà – với vẻ đẹp tần tảo, nhẫn nại và đầy yêu thương → nhớ về bếp lửa, nhớ về bà, nhớ về cội nguồn → Cháu hiểu được linh hồn của một dân tộc vất vả, gian lao mà tình nghĩa.

d. Tình cảm của cháu dành cho bà, dù đã khôn lớn [khổ cuối]

– Khổ thơ cuối là lời tự bạch của người cháu khi đã trưởng thành

– “Giờ cháu đã đi xa” + dấu chấm giữa dòng thơ → khoảng cách về không gian thời gian.

– Điệp ngữ “có” + biện pháp hoán dụ “khói trăm tàu”, “lửa trăm nhà”, “niềm vui trăm ngả”

→ cuộc sống đủ đầy, hiện đại.

– Câu hỏi tu từ thể hiện nỗi nhớ khôn nguôi với niềm hi vọng thiết tha, đau đáu về bà – bếp lửa – quê hương – đất nước.

→ Khẳng định nỗi nhớ bà – nhớ về nguồn cội. Bà và quê hương yêu dấu là điểm tựa, là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho cháu trên mỗi bước đường đời. Đó là đạo lí thủy chung cao đẹp của con người Việt Nam được nuỗi dưỡng trong mỗi tân hồn từ thuở ấu thơ và trở nên bất diệt.

a. Hoàn cảnh sáng tác

– Sáng tác năm 1963, khi nhà thơ đang là sinh viên theo học ngành Luật tại nước Nga.

– In trong tập “Hương cây – bếp lửa” – tập thơ đầu tay của Bằng Việt in chung với Lưu Quang Vũ.

b. Bố cục

– Phần 1 [khổ thơ đầu]: Hình ảnh bếp lửa gợi nỗi nhớ về bà của người cháu.

– Phần 2 [bốn khổ thơ tiếp]: Những kí ức tuổi thơ khi còn sống cùng bà, gắn liền với bếp lửa.

– Phần 3 [khổ thơ thứ 6]: Suy ngẫm của người cháu về cuộc đời bà.

– Phần 4 [khổ cuối]: Tình cảm của cháu dành cho bà, dù đã khôn lớn.

c. Ý nghĩa nhan đề 

Bếp lửa là hình ảnh quen thuộc, gần gũi đối với con người Việt Nam. Nó là kỉ niệm ấu thơ giữa tác giả và người bà. Bếp lửa cũng là hình ảnh biểu tượng cho sự chăm sóc, yêu thương mà người bà dành cho cháu. Bếp lửa còn là biểu tượng của gia đình, quê hương, đất nước, cội nguồn… có ý nghĩa thiêng liêng nâng bước người cháu trên suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.

d. Giá trị nội dung

Từ những suy ngẫm của người cháu, bài thơ biểu hiện một triết lí sâu sắc: Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng bước con người trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Tình yêu đất nước bắt nguồn từ lòng yêu quý ông bà, cha mẹ, từ những gì gần gũi và bình dị nhất.

e. Giá trị nghệ thuật

– Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.

– Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu.

Video liên quan

Chủ Đề