Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chính sách phát triển giáo dục

Tổng quan

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã quyết định các mục tiêu cụ thể phát triển đất nước đến năm 2045, trong đó xác định giai đoạn 2021 - 2030, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị; đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 45%; Xây dựng chiến lược, hoàn thiện thể chế phát triển đô thị và kinh tế đô thị làm động lực phát triển từng vùng, địa phương; tăng cường quản lý đô thị, phát triển đô thị vệ tinh, hạn chế xu hướng tập trung quá mức vào đô thị lớn.

Xây dựng đô thị hiện đại, văn minh, đô thị thông minh, đa dạng về loại hình, có bản sắc đặc trưng về kiến trúc, văn hóa ở từng địa phương. Nâng cao chất lượng quy hoạch vùng; đổi mới, hoàn thiện thể chế quản lý vùng có hiệu quả, phát huy tốt nhất tiềm năng, lợi thế của từng vùng, tăng cường liên kết giữa các địa phương trong vùng và giữa các vùng.

Quá trình phát triển đô thị đặt ra nhiều thách thức.

Ngày 24/2/2022, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với quan điểm quy hoạch, phát triển kết cấu hạ tầng đô thị phải đi trước một bước, tạo ra nguồn lực chủ yếu cho phát triển đô thị. Kiên quyết xóa bỏ tư duy nhiệm kỳ và tình trạng "quy hoạch treo", cơ chế "xin - cho", "lợi ích nhóm" trong xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.

Xác định các chỉ tiêu tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2025 đạt tối thiểu 45%, năm 2030 đạt trên 50%. Tỉ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 1,5 - 1,9% vào năm 2025, năm 2030 đạt khoảng 1,9 - 2,3%; Số lượng đô thị toàn quốc năm 2025 khoảng 950 - 1.000, năm 2030 khoảng 1.000 - 1.200 đô thị.

Đến năm 2025, 100% đô thị có quy hoạch tổng thể, quy hoạch phân khu, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết, phát triển; bảo đảm tối thiểu 100% đô thị loại III trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo, công trình văn hóa. Nhiệm vụ hàng đầu là quy hoạch mạng lưới đô thị, đô thị hạt nhân cấp quốc gia, vùng, tỉnh” theo hướng phát triển các “đô thị xanh, thông minh, bản sắc” phù hợp với thực tiễn đất nước.

Vướng mắc

Trong quá trình quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị nảy sinh nhiều vướng mắc, khó khăn liên quan đến Luật Quy hoạch, cụ thể: Điều 6, Luật Quy hoạch năm 2017, quy định quy hoạch cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch cấp trên, trường hợp mâu thuẫn phải điều chỉnh, thực hiện theo quy hoạch cấp trên. Nhưng thực tế thiếu quy định xử lý trường hợp đã có quy hoạch cấp dưới mà chưa có quy hoạch cấp trên, nên cần được quy định bổ sung theo hướng cho phép cập nhật hoặc điều chỉnh để đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch cấp trên.

Một trong những vướng mắc lớn nhất của công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý, phát triển đô thị là Luật Đất đai 2013 và các luật có liên quan, trong đó quy định bổ sung đất xây dựng đô thị, xây dựng điểm dân cư nông thôn, đất du lịch vào nhóm đất phi nông nghiệp. Nhưng thực tế chưa có quy định về đất xây dựng điểm dân cư nông thôn để thực hiện nội dung quy hoạch nông thôn; đất ở tại đô thị nhưng chưa quy định đất xây dựng đô thị, để thực hiện nội dung quy hoạch đô thị;

Tương tự là quy định đất thương mại, dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp mà khái niệm “dịch vụ” đã bao gồm “thương mại” và các loại hình “dịch vụ” khác, nhưng lại chưa quy định “đất du lịch” để xác định tầm quan trọng của du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

Điều 161 Luật Đất đai 2013 về “đất xây dựng công trình ngầm” quy định việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm phải phù hợp với quy hoạch xây dựng công trình ngầm, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác liên quan, nhưng trên thực tế gần như các địa phương chưa xây dựng quy hoạch xây dựng công trình ngầm trong “quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác liên quan.

Hay Điều 46 Luật Đất đai 2013 quy định “việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện khi có sự điều chỉnh chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất... nhưng chưa quy định trường hợp điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng theo nhu cầu chính đáng của người sử dụng, người xin sử dụng đất để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của nhà đầu tư, vào các địa phương.

Cần hoàn thiện thể chế để phát triển đô thị bền vững.

Về thời hạn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thời hạn điều chỉnh quy hoạch xây dựng” giữa Luật Đất đai 2013, Luật Quy hoạch đô thị 2009, Luật Xây dựng 2014 chưa đồng bộ, ví dụ: Khoản 1 Điều 46 Luật Quy hoạch đô thị quy định thời hạn rà soát định kỳ đối với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu là 5 năm, quy hoạch chi tiết 3 năm, nhưng Điều 37 Luật Đất đai 2013 quy định thời kỳ quy hoạch sử dụng đất 10 năm, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 5 năm; kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm nên khi điều chỉnh quy hoạch thì bị “vênh”, không đồng bộ.

Pháp luật quy định dự án đầu tư tư nhân phải có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện chính là kiểu tư duy của nền kinh tế kế hoạch hóa trước đây, gây ra vướng mắc trong thủ tục đầu tư xây dựng, mà lẽ ra khi nhà đầu tư có quyền sử dụng đất và đề xuất dự án đầu tư thì khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cũng đồng thời cập nhật, bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện sẽ hợp lý hơn.

Giải pháp thực hiện

Để thực hiện nhiệm vụ quy hoạch mạng lưới đô thị, đô thị hạt nhân cấp quốc gia, vùng, tỉnh cần phải nghiên cứu xây dựng “quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trong điều kiện kết nối giao thông ngày càng thuận tiện và thời đại số hóa, ứng dụng công nghệ mới, góp phần xây dựng; Tinh giản bộ máy hành chính Nhà nước, nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, tạo điều kiện cải thiện chế độ tiền lương cho cán bộ công chức viên chức thu nhập cao hơn so với mức trung bình xã hội để không cần phải làm thêm nghề “tay trái”, tham nhũng, tiêu cực sẽ tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội và quá trình đô thị hóa, như bài học “trả lương cao cho công chức” của Singapore.

Giai đoạn 2021 - 2030 cần hoàn thành việc nghiên cứu, tổ chức thực hiện mô hình tổ chức tổng thể của hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu, điều kiện cụ thể của đất nước trong giai đoạn mới; Cơ bản hoàn thành việc sắp xếp thu gọn các đơn vị hành chính cấp huyện vừa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, vừa là căn cứ để quy hoạch mạng lưới đô thị quốc gia, vùng, tỉnh.

Sớm xây dựng Đề án Luật Quản lý và phát triển đô thị, nhằm thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là quy hoạch mạng lưới đô thị, đô thị hạt nhân cấp quốc gia, vùng, tỉnh, để thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW của Bộ Chính trị “về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét xử lý vướng mắc pháp luật khi thông qua Đề án xây dựng Luật Đất đai [sửa đổi], Đề án xây dựng Luật Xây dựng [sửa đổi] và Đề án xây dựng Luật Quản lý và phát triển đô thị...

Tập trung đẩy mạnh công tác cải tạo, chỉnh trang, tái thiết, tái phát triển đô thị, xóa bỏ nhà tạm, khu ở phi chính thức, lụp xụp tại các đô thị. Không nên coi khu vực nhà tạm, khu ở phi chính thức, lụp sụp là gánh nặng đối với cư dân tại chỗ và chính quyền, mà cần có cơ chế chính sách phù hợp về đầu tư xây dựng, tín dụng, thuế, đặc biệt là phát huy vai trò của công cụ quy hoạch, công cụ tái điều chỉnh đất đai.

Trung ương và các tỉnh, TP chỉ đạo tổng kết thực tiễn để bổ sung cơ chế chính sách, quy định pháp luật nhằm thực hiện chủ trương “cải tạo, chỉnh trang, tái thiết, tái phát triển đô thị, xóa bỏ nhà tạm, khu ở phi chính thức, lụp sụp thông qua việc tập trung hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho địa phương trong xử lý vấn đề liên ngành, liên vùng.

Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật để đảm bảo an sinh xã hội về nhà ở cho người thu nhập trung bình - thấp, công nhân, lao động, sinh viên và người nhập cư; Bố trí nguồn vốn ngân sách Nhà nước tương xứng để bảo đảm thực hiện mục tiêu an sinh nhà ở, khắc phục tình trạng thiếu nguồn vốn ưu đãi làm “vốn mồi” như trong giai đoạn 2015 - 2020, chỉ bố trí được 1.162 tỷ đồng để cho người mua, thuê mua nhà ở xã hội, không đáp ứng được nhu cầu rất lớn.

Hiện nay, Quốc hội và Chính phủ đã bố trí gói hỗ trợ 350.000 tỷ đồng, trong đó có 15.000 tỷ đồng hỗ trợ cho người mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội [bao gồm hỗ trợ tiền thuê nhà trọ của công nhân lao động] và 40.000 tỷ đồng hỗ trợ 2% lãi suất cần được đẩy nhanh tiến độ giải ngân đến đúng đối tượng thụ hưởng trong năm 2022 - 2023.

Tập trung rà soát, hoàn thiện quy định về đầu tư xây dựng, thủ tục hành chính, chính sách hỗ trợ, ưu đãi về nhà ở xã hội để tháo gỡ vướng mắc cho các dự án nhà ở xã hội hiện nay và tạo điều kiện để phát triển thiết chế công đoàn bao gồm nhà ở công nhân lao động và dịch vụ, tiện ích cơ bản. Đồng thời, đề nghị Bộ Xây dựng sớm hoàn thành “Đề án phát triển nhà ở giá phù hợp với thu nhập của người thu nhập trung bình - thấp đô thị đáp ứng nhu cầu nhà ở giá vừa túi tiền đảm bảo an sinh xã hội về nhà ở.


KẾ HOẠCH

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON VÂN GIANG

GIAI ĐOẠN 2019 – 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

 
 

Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;

Điều lệ trường mầm non;

Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 29, Khóa XI của BCH TW Đảng vể “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”;

Quyết định số 2161/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;

Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế kiểm định chất lượng gaiso dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non;

Căn cứ vào Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 20/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt đề án số 04/ĐA-UBND ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Ninh Bình về quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường và của phường Vân Giang,

Trường Mầm non Vân Giang xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển trường Mầm non Vân Giang giai đoạn 2019 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG

Trường mầm non Vân Giang được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2002. Trải qua 17 năm phấn đấu trưởng thành, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường luôn đoàn kết một lòng hoàn thành tốt sứ mệnh lịch sử “trồng người” lớn lao mà Đảng và Nhà nước giao phó, là địa chỉ tin cậy của các bậc cha mẹ trẻ và nhân dân trong địa bàn phường Vân Giang và các vùng lân cận.

Trong những năm qua, cùng với sự cố gắng nỗ lực của tập thể CBGVNV, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành, chính quyền địa phương, trường Mâm non Vân Giang luôn đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến, được chủ tịch UBND thành phố tặng giấy khen. Nhà trường đã và đang từng bước khẳng định vị thế, uy tín trước các cấp lãnh đạo, cha mẹ học sinh và nhân dân trên địa bàn.

Việc xây dựng Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển. Là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Xây dựng và phát triển kế hoạch chiến lược của Trường Mầm non Vân Giang là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của Đảng và chính sách của nhà nước về đổi mới giáo dục mầm non, góp phần xây dựng ngành giáo dục Thành phố phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hội nhập với các khu vực và thế giới.

1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

- Tổng số: 31 cán bộ, giáo viên, nhân viên [CBQL: 03; Giáo viên: 22; nhân viên 01; HĐLĐ trường: 05 ]

- Về chất lượng đội ngũ: 100% đạt chuẩn đào tạo, trong đó tỷ lệ CBGVNV trong biên chế của nhà trường có trình độ trên chuẩn là 100%.

2. Quy mô nhóm lớp và trẻ em

Tại thời điểm tháng 10/2019, nhà trường có 09 nhóm lớp với tổng số 185 học sinh [trong đó có 02 nhóm trẻ với 22 cháu và 7 lớp mẫu giáo với 163 học sinh].

3. Cơ sở vật chất

- Diện tích khuôn viên: 1.212 m2

- Phòng học: 9 [trong đó có 04 phòng được cải tạo từ phòng ngủ]

- Phòng chức năng: 9

- Thiết bị đồ dùng, đồ chơi: Các nhóm, lớp có tương đối đầy đủ các trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi theo quy định.

- Sân chơi: có diện tích khoảng 590m2 được quy hoạch gọn gàng, có tường rào bao quanh, được trải thảm cỏ nhân tạo và có các đồ chơi ngoài trời cho trẻ hoạt động.

Nhà trường có các phòng học, phòng chức năng, các trang thiết bị theo quy định điều lệ trường mầm non. Môi trường luôn sạch đẹp, được phụ huynh tin yêu gửi con và đánh giá cao về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

4. Điểm mạnh

4.1. Công tác quản lý và điều hành của Ban giám hiệu

- Cơ bản có tầm nhìn chiến lược lâu dài, có định hướng và có các kế hoạch cụ thể, phù hợp với thực trạng của nhà trường qua từng giai đoạn để xây dựng và phát triển nhà trường làm việc khoa học, sáng tạo.

- Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới, được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, nhân viên và cha mẹ trẻ.

          - Ban giám hiệu đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc được giao, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, biết tổ chức, xây dựng kế hoạch để thực hiện các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn sát thực tế.

- Phân công hợp lý cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động theo qui định hiện hành.

- Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, quy chế dân chủ, kiểm tra nội bộ và thực hiện đổi mới công tác quản lý.

- Thực hiện tốt các hoạt động quản lý hành chính, tài chính, tài sản, nâng cao sử dụng tài sản, cơ sở vật chất trong nhà trường, công tác kiểm kê, theo dõi tài sản, có kế hoạch kiểm tra, tu sửa, bổ sung tài sản, trang thiết bị phục vụ dạy học.

- Lưu trữ đầy đủ và khoa học các hồ sơ, sổ sách phục vụ công tác quản lý của nhà trường.

- Thường xuyên tổ chức và duy trì các phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và qui định của nhà nước.

4.2. Cán bộ, giáo viên, nhân viên

- Trong những năm học qua nhà trường đã làm tốt công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng và tâm huyết với nghề.

- Tổng số cán bộ giáo viên nhân viên có trình độ đạt chuẩn theo yêu cầu công việc. Trong đó tỷ lệ CBGVNV thuộc biên chế của nhà trường có trình độ trên chuẩn là 100%.

- 25/26 CBGVNV thuộc biên chế của nhà trường là đảng viên, chiếm 96,15%. 100% đảng viên có lập trường tư tưởng vững vàng, có nhận thức tốt về các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhận thức tốt về vai trò, vị trí của bậc học mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân.

 - 100% giáo viên là giáo viên giỏi cấp trường. Tỷ lệ giáo viên giỏi cấp tỉnh và cấp thành phố đạt 41%

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đoàn kết nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường, có ý thức rèn luyện, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm  đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.

4.3. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ

100% trẻ em đến trường đều được khám sức khỏe, cân, đo, chấm biểu đồ theo dõi sự phát triển, được đảm bảo an toàn về mọi mặt và được tham gia các hoạt động giáo dục phù hợp với độ tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi, trẻ thừa cân hàng năm đều giảm xuống dưới 2%. Tỷ lệ trẻ phát triển theo yêu cầu của độ tuổi đều đạt từ 97,5% trở lên. 100% trẻ em 5 tuổi đều hoàn thành chương trình GDMN cho trẻ em 5 tuổi.

          4.4. Thành tích nổi bật

- Trong những năm gần đây trường luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu trong năm học, đạt tập thể lao động tiên tiến và được UBNC thành phố tặng giấy khen.

- Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ được nâng cao.

- Tỷ lệ huy động trẻ đến trường năm sau luôn cao hơn năm trước, tỷ lệ chuyên cần đạt cao.

- 100% trẻ theo học tại trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.

5. Điểm hạn chế

5.1. Tổ chức quản lý của Ban Giám hiệu 

          - Có đánh giá chất lượng chuyên môn và các hoạt động giáo dục của giáo viên nhưng chưa có những giải pháp cụ thể để định hướng giúp đỡ về mặt lâu dài cho đội ngũ.

- Việc phân công công việc đôi khi chưa thực sự phù hợp với khả năng của một số ít giáo viên.

- Việc sắp xếp thời gian làm việc ở một vài thời điểm chưa thực sự khoa học.

5.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên

- Một bộ phận nhỏ giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế. Một số đang trong độ tuổi sinh nở, nuôi con nhỏ nên có những thời điểm chưa thực sự  cầu chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.

5.3. Chất lượng CSGD trẻ

- Việc xây dựng môi trường mở cho trẻ hoạt động còn nhiều hạn chế.

- Trẻ chưa mạnh dạn và tự tin trong giao tiếp.

5.4. Cơ sở vật chất

- Một số phòng học do cải tạo từ phòng ngủ nên diện tích chưa phù hợp, công trình vệ sinh các lớp học đang có dấu hiệu xuống cấp

- Đồ chơi ngoài trời chưa phong phú, chủ yếu là các đồ chơi nhỏ, chưa có các bộ đồ chơi liên hoàn lớn. Nhà trường không có Vườn cổ tích, không có các khu hoạt động trải nghiệm ngoài trời do diện tích sân chơi quá chật hẹp.

- Đảng ủy – HĐND – UBND phường đã tham mưu với lãnh đạo thành phố về việc xây dựng thêm tầng 3 cho nhà trường nhưng đến nay vẫn chưa được thực hiện.

6. Thời cơ

        - Trong những năm qua Ngành giáo dục thành phố Ninh Bình có những bước phát triển mạnh mẽ nên đã tác động không nhỏ đến tầng lớp cha mẹ học sinh và chính quyền địa phương trong phường; Cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương phường đã có những định hướng quan tâm, chỉ đạo đặc biệt đối với công tác giáo dục của nhà trường.

          - Các phong trào dạy học được ngành phát động, triển khai đã phần nào làm thay đổi nhận thức, hành động của đội ngũ nhà giáo.

7. Thách thức

          - Cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng kịp thời theo yêu cầu dạy học.

          - Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, tính sáng tạo, chủ động của đội ngũ còn nhiều hạn chế. Chất lượng của một số giáo viên chưa thực sự đổi mới trong công tác soạn giảng.

- Yêu cầu của xã hội và phụ huynh ngày càng cao về chất lượng giáo dục trong thời kỳ hội nhập; Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và liên tục được nâng cao.

8. Xác định các vấn đề ưu tiên

- Tích cực tham mưu với lãnh đạo địa phương đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng tầng 3 cho nhà trường.

- Ổn định về mọi mặt và làm tiền đề cho kế hoạch thực hiện duy trì trường mầm non đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1.

- Đổi mới công tác quản lý, tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá để khắc phục những tồn tại yếu kém khi thực hiện kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Nâng cao chất lượng công tác quản lý, điều hành của Ban giám hiệu theo hướng chuyên môn hoá với sự phân công phụ trách các mảng công việc. Xây dựng kỷ cương nền nếp làm việc khoa học trong nhà trường.

          - Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Tiếp tục làm tốt công tác giáo dục về tư tưởng, nhận thức cho đội ngũ nâng cao chất lượng làm việc, hướng tới xây dựng chất lượng "mũi nhọn".

          - Khai thác tối đa về ứng dụng CNTT trong dạy học, sử dụng hộp thư điện tử cá nhân, ứng dụng Zalo trong việc phổ biến, trao đổi công việc, truy cập các trang website để phục vụ cho công tác giáo dục.    

          - Thực hiện có hiệu quả các phong trào, các cuộc vận động, làm tốt công tác tuyên truyền vận động học sinh đi học đảm bảo tỷ lệ chuyên cần.

          - Đổi mới công tác giáo dục, tăng cường rèn luyện kỹ năng sống, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ, giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, đánh giá sự phát triển của trẻ theo theo 5 lĩnh vực của từng độ tuổi theo chương trình giáo dục mầm non, phát triển chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Từng bước tham mưu với các cấp lãnh đạo tăng cường cơ sở vật chất, xây mới, tu sửa, nâng cấp, và mua sắm mới trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.

- Tạo dựng môi trường giáo dục thân thiện: Nhà giáo mẫu mực, học sinh chăm ngoan, môi trường giáo dục lành mạnh.

II.  ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC

1. Tầm nhìn

Đến năm 2025 Trường mầm non Vân Giang phấn đấu là một ngôi  trường thân thiện, chất lượng và hiệu quả, có đủ CSVC, trang thiết bị theo hướng hiện đại, là nơi phụ huynh, học sinh tin cậy. Tạo dựng được môi trường chăm sóc, giáo dục an toàn, lành mạnh, kỷ cương, giúp trẻ phát triển toàn diện, trẻ biết sáng tạo, có năng lực tư duy. Một chiếc nôi rèn luyện để giáo viên cống hiến và học sinh luôn có những kĩ năng cơ bản phục vụ cuộc sống.

2. Sứ mệnh

          - Xây dựng một đơn vị có tính kỉ luật lao động cao, biết thương yêu hỗ trợ nhau, biết được nhiệm vụ của mỗi cá nhân để tư duy, sáng tạo, làm việc có hiệu quả, trung thực, khách quan trong việc thực thi nhiệm vụ.

- Tạo được môi trường học tập thân thiện, có phòng học thoáng mát, rộng rãi, có nhiều đồ dùng, đồ chơi để mỗi học sinh đều có cơ hội trải nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát triển tư duy, phát triển tính tích cực chủ động, sáng tạo, phát triển hết tài năng của mình.

3. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường.

          3.1. Đối với học sinh và gia đình người học

          - Yêu thương, tận tụy, tận tình, trách nhiệm, chân thành.

          3.2. Đối với công việc

          - Chăm chỉ, trung thực, nhiệt tình, trách nhiệm, nghiêm túc, nỗ lực, quyết tâm, đổi mới, sáng tạo.

          3.3. Đối với đồng nghiệp

          - Đoàn kết, tin tưởng, khiêm tốn, tôn trọng, giúp đỡ, học tập, chia sẻ, chỉ bảo, khích lệ.

4. Phương châm hành động.

          "Trẻ em hôm nay - Thế giới ngày mai"

          "Hãy dành tất cả những gì tốt đẹp nhất cho trẻ thơ"

III.  MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

          Tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng nhu cầu học tập, vui chơi cho trẻ. Ổn định, phát triển, xây dựng nhà trường có uy tín về mọi mặt, tiến tới tiếp cận với mô hình giáo dục hiện đại, đạt các tiêu chuẩn của Trường Mầm non đạt Chuẩn Quốc gia mức 1, đạt chất lượng giáo dục cấp độ 2

2. Các mục tiêu cụ thể

2.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên

Xây dựng đội ngũ CB,GV,NV đủ về số lượng, có tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn khá giỏi, có trình độ tin học, có phong cách sư phạm mẫu mực, tận tụy yêu nghề mến trẻ, đoàn kết thống nhất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của trường. Cụ thể:

- Đối với Cán bộ quản lý: 100% trình độ Đại học; 100% tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị; 100% được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; có chứng chỉ ngoại ngữ và tin học. Đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng hằng năm đều được xếp loại Xuất sắc.

- Đối với Giáo viên: 100% trình độ đào tạo đại học, 100% giáo viên có trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, 100% giáo viên có chứng chỉ Ngoại ngữ; 100% giáo viên đều được đánh giá chuẩn nghề nghiệp từ loại Khá trở lên, trong đó có 50% giáo viên được xếp loại xuất sắc; 100% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, 25% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp Thành phố trở lên; 100% giáo viên được xếp loại khá, giỏi về bồi dưỡng thường xuyên.

          Đối với nhân viên: 100% nhân viên có trình độ đạt chuẩn trở lên theo nhiệm vụ được giao; hoàn thành tốt nhiệm vụ.

          2.2. Quy mô trường, lớp và số học sinh

          Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp: Nhà trẻ 60% trở lên;  3-5 tuổi từ 98,8% trở lên, trẻ 5 tuổi huy động 100%.  

Số lớp và số trẻ  phấn đấu đến năm 2025:  12 lớp với khoảng từ 285 học sinh trở lên.

2.3. Huy động các nguồn lực tài chính, CSVC

- Xây dựng Vườn cổ tích

- Tích cực tham mưu xây dựng tầng 3 và đưa vào sử dụng từ năm học 2020 - 2021.

- Bố trí, sắp xếp các phòng chức năng để đảm bảo có các phòng thư viện, phòng tin học, ngoại ngữ, nghệ thuật, phòng đa chức năng... theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá vào giai đoạn 2025-2030.

- Vận động cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục thông qua việc huy động các nguồn tài lực từ cha mẹ học sinh, các tổ chức cá nhân, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.

2.4. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

          * Chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe:

- 100% trẻ được ăn bán trú tại trường, đảm bảo đủ chất, đủ lượng, đảm bảo VSATTP không để sảy ra ngộ độc thực phẩm.

- 100 % trẻ được cân đo khám sức khỏe định kỳ và được theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng; trẻ đạt yêu cầu chuẩn: 98% trở lên.

- Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở các thể cuối năm giảm xuống dưới 2% so với đầu năm học, khống chế trẻ thừa cân, béo phì.

          * Chất lượng giáo dục:

          - 100% GV thực hiện tốt quy chế chuyên môn, phát triển nội dung chương trình GDMN linh hoạt.

          - 100% trẻ tích cực tham gia các hoạt động, phát triển tốt về 5 lĩnh vực GD Phát triển thể chất, Phát triển Nhận thức, Phát triển ngôn ngữ, Phát triển thẩm mỹ, PT tình cảm, KNXH.

- 100% trẻ 5 có khả năng quan sát và ghi nhớ có chủ định, hoàn thành CTGDMN, đạt phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.

2.5. Kiểm định chất lượng giáo dục và trường chuẩn Quốc gia

          Xây dựng và thực hiện kế hoạch tự đánh giá theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT. Phấn đấu đến năm 2020 được đăng ký đánh giá ngoài đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 2, trường chuẩn Quốc gia mức độ 1.

2.6. Xây dựng mối quan hệ Nhà trường - Gia đình - Xã hội.

Thực hiện tốt quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội. 100% nhóm, lớp đảm bảo thông tin liên lạc giữa nhà trường và cha mẹ trẻ trong giáo dục, nhà trường cung cấp thông tin đầy đủ theo tháng, học kỳ, cả năm về kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ.

2.7. Công tác quản lý và điều hành các hoạt động.

Phấn đấu trường đủ về cơ cấu, ổn định số lượng, chất lượng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ  thông tin, truyền thông nhằm “tin học hóa” quản lý giáo dục.

IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CHIẾN LƯỢC

1. Các chương trình hành động chiến lược

Chương trình 1:  Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả công tác quản lý

- Hoạch định và cam kết xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đạt chuẩn về kiến thức khoa học và năng lực nghề nghiệp. 

- Đổi mới công tác quản lý phù hợp yêu cầu đổi mới. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý EMIS:

+ Ứng dụng công nghệ số và truyền thông hiện đại.

+ Chế độ báo cáo, giám sát, đánh giá, kiểm tra.

+ Phát triển đội ngũ.

- Quản lí nhân sự:

+ Chế độ giảng dạy và phát triển nghề nghiệp của giáo viên.

+ Các qui định tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ chuyên môn.

          Người phụ trách:  BGH, Tổ trưởng, tổ phó CM.

Chương trình 2: Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

- Xây dựng đội ngũ CB,GV,NV có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, phong cách sư phạm mẫu mực, năng lực chuyên môn khá giỏi, đoàn kết, tận tâm, thạo việc, yêu nghề, mến trẻ, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

- Tổ chức xếp hạng và công bố công khai kết quả chất lượng của từng tổ chuyên môn, từng giáo viên trong toàn trường.

          Người phụ trách: Chi bộ đảng, Ban giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn.

Chương trình 3:  Đổi mới phương pháp giáo dục

- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của trẻ, biến quá trình học tập thành quá trình tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm có hướng dẫn và quản lý của GV.

- Xây dựng chương trình, nội dung hội thảo về đổi mới PPDH dựa trên những tài liệu đổi mới phương pháp dạy học tích cực và đánh giá kết quả học tập của các giáo viên trong nhà trường, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy và học.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc đổi mới phương pháp dạy học, điều chỉnh áp dụng có hiệu quả các phương pháp tiên tiến vào chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

-  Phát triển các phương tiện dạy học hiện đại, lắp ti vi thông minh kết nối mạng Internet, Mạng LAN, mạng truyền thông học tập, mạng quản lí nội bộ kết nối với mạng phòng GD&ĐT với mạng Internet.

Người phụ trách:  Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, GV, nhân viên.

Chương trình 4: Xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

Xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị giáo dục, đồ dùng, đồ chơi theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài. Chú trọng các yêu cầu phát triển, hợp tác, cam kết, hợp đồng, khen thưởng v.v…

Người phụ trách:  Hiệu trưởng, kế toán, giáo viên, nhân viên.

Chương trình 5:  Xây dựng kế hoạch kiểm định chất lượng nhà trường

- Xây dựng và thực hiện quy trình tự đánh giá, kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục của nhà trường theo Thông tư 19/2018 của Bộ giáo dục và đào tạo; xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục hằng năm theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia mức độ 2.

- Năm 2020 trường đăng ký đánh giá ngoài và duy trì trường chuẩn quốc gia mức độ 1.

Người phụ trách: Ban giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, nhân viên, các thành viên hội đồng tự đánh giá.

2. Các hoạt động giải pháp chiến lược

2.1. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường trong giai đoạn mới

- Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ. Xây dựng lực lượng cán bộ quản lý tận tâm, thạo việc, có năng lực điều hành. Tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.

         - Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bằng nhiều biện pháp, trong đó quan tâm đến hình thức tự bồi dưỡng ở nhà trường theo đơn vị tổ, tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn để đạt trình độ trên chuẩn, trên đại học, dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hè, dự chuyên đề cụm, dự giờ đồng nghiệp, tổ chức và tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp, đăng ký tiết dạy tốt...…

- Đi sâu bồi dưỡng giáo viên có tay nghề còn yếu.  

- Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia các chương trình đào tạo tập chung, vừa học, vừa làm; tự học, tự bồi dưỡng. Khuyến khích giáo viên học các lớp bồi dưỡng theo phương pháp giáo dục của các nước tiên tiến để áp dụng vào thực hiện chương trình giáo dục mầm non.

- Xây dựng môi trường sư phạm bình đẳng, thúc đẩy sự nỗ lực phấn đấu và nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.

- Tổ chức đánh giá CBGVNV theo quy định, đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo Thông tư 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ GD&ĐT, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên MN Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ GD&ĐT.

Người phụ trách: Chi bộ, Ban Giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn

2.2. Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện. Đổi mới phương pháp dạy học “lấy trẻ làm trung tâm” “trẻ chơi mà học, học bằng chơi”, đánh giá trẻ theo đúng quy định làm căn cứ điều chỉnh kế hoạch, phát triển chương trình giáo dục phù hợp với từng độ tuổi.

- Tăng cường các hoạt động tập thể, hoạt động giao lưu, trải nghiệm, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, phát huy tính tích cực tham gia các hoạt động giáo dục, ham thích học tập, yêu quý cô giáo, ham thích đến trường..., nâng cao kĩ năng sống cho trẻ và văn hóa nghề nghiệp đối với giáo viên.

- Sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi, môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học, tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm giúp trẻ được tham gia và tích lũy kinh nghiệm một cách nhẹ nhàng và hiệu quả.

- Bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.

          Người phụ trách: Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên.

2.3. Huy động nguồn lực tài chính và phát triển cơ sở vật chất

Làm tốt công tác vận động, tuyên truyền, huy động các nhà hảo tâm, các lực lượng xã hội ủng hộ, tài trợ, xây dựng nhà trường văn hoá, xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2 đáp ứng về cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đảm bảo những điều kiện vật chất cơ bản thực hiện việc đổi mới quá trình dạy học. Trong đó, chú trọng đến chuẩn hóa phòng học, phòng chức năng và trang thiết bị đồ dùng đồ chơi.

Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn sử dụng Ngân sách Nhà nước và các nguồn lực tài chính hợp pháp, đúng mục đích, đảm bảo theo quy định tài chính hiện hành.

Thực hiện đúng theo nguyên tắc tài chính. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện thu chi các nguồn; công khai tài chính đúng quy định

Tuyên truyền, vận động cha mẹ học sinh thường xuyên phối hợp hỗ trợ nhà trường trong mọi hoạt động. Bàn bạc thống nhất và theo dõi thu chi các khoản thu hộ của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

Phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính; hoàn thiện mô hình, cơ chế hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng trường để thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của đơn vị. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.

          Người phụ trách: Hội đồng trường, Cấp ủy chi bộ, Ban giám hiệu, BCH Công đoàn, Ban đại diện CMHS...

2.4. Đẩy mạnh công tác thông tin xây dựng thương hiệu Nhà trường

  Triển khai có hiệu quả Websise nhà trường, cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục thông qua các hội nghị, diễn đàn, quảng bá hình ảnh về hoạt động của trường trên các tạp chí trong tỉnh...

Khuyến khích giáo viên tích cực tham gia vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và của ngành.

Xây dựng thương hiệu và sự tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường. Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.

Đẩy mạnh tuyên truyền, phát huy truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.

          Người phụ trách: Ban giám hiệu, hội đồng trường, tổ chuyên môn, hội cha mẹ học sinh.

2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chăm sóc, giáo dục trẻ. Động viên khích lệ cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học tự bồi dưỡng năng cao trình độ tin học, sử dụng hiệu quả, có chất lượng về công nghệ thông tin.

Khai thác các thông tin trên mạng, ứng dụng thực hiện nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Dạy trẻ sử dụng máy tính thông qua hệ thống phần mềm kidsmatr, happikid, đao tải các nội dung giáo dục trên mạng Internet đưa vào các hoạt động nhằm giúp trẻ “học bằng chơi, chơi mà học”.

Làm tốt công tác tuyên truyền các nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, tới các bậc phụ huynh và các tổ chức xã hội, nhằm phối hợp chặt chẽ nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tại gia đình và nhà trường.

          Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng, tổ chuyên môn, giáo viên.

2.6. Quan hệ tốt với cộng đồng

- Tham mưu với lãnh đạo cấp trên về quy mô phát triển nhà trường trong từng giai đoạn, đồng thời phối hợp với các cơ quan ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường cùng thực hiện nhiệm vụ chính trị, tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.

- Thể chế hóa vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân và gia đình trong việc giám sát và đánh giá giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn. 

- Tôn vinh các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, cha mẹ học sinh đã đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp giáo dục của nhà trường.

2.7. Lãnh đạo và quản lý

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục.

- Huy động ngày càng nhiều hơn và sử dụng hiệu quả  hơn nguồn lực của nhà nước và xã hội để tăng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

1. Tổ chức thực hiện

          1.1. Phổ biến kế hoạch

          - Kế hoạch chiến lược Trường Mầm non Vân Giang  được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường và được công khai trong bảng tuyên truyền nhà trường, trên trang Web.

          - Báo cáo với Phòng GD&ĐT, cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể trên địa bàn phường.

1.2. Tổ chức thực hiện

Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.

2. Xây dựng lộ trình

          2.1. Về quy mô trường, lớp và số học sinh

          Dự kiến số lớp, số học sinh cụ thể như sau:

Năm học

Tổng số

Chia ra

Số lớp

Số trẻ

Nhà trẻ

3-4 tuổi

4-5 tuổi

5-6 tuổi

Số lớp

Số trẻ

Số lớp

Số trẻ

Số lớp

Số trẻ

Số lớp

Số trẻ

2019-2020

9

185

2

22

2

37

3

61

2

63

2020-2021

9

210

2

30

2

45

2

50

3

85

2021-2022

9

210

2

30

2

45

2

50

3

85

2022-2023

9

220

2

40

2

45

2

50

3

85

2023-2024

10

240

2

40

2

45

3

70

3

85

2024-2025

11

270

2

50

3

60

3

70

3

90

2025-2030

12

285

3

60

3

60

3

75

3

90

2.2. Về Chất lượng chăm sóc,nuôi dưỡng,  giáo dục trẻ

            - Tiếp cận chương trình GD tiên tiến của các nước Mỹ, Nhật để áp dụng phát triển chương trình GDMN. Năm 2021 phát triển CTGDMN khối 4 tuổi và 5 tuổi.

          - Phối hợp với trung tâm y tế, y tế phường, các phòng khám chất lượng cao khám sức khỏe định kỳ cho cô và trẻ.

- Nâng cao chất lượng bữa ăn giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi, thừa cân, béo phì cuối năm giảm xuống dưới 2% so với đầu năm học.

Mục tiêu

Thời gian hoàn thành đối với

Nhà trẻ

Thời gian hoàn thành đối với

Mẫu giáo

Giai đoạn 1 2019-2022

Giai đoạn 2 2022-2024

Giai đoạn 3

2024-2030

Giai đoạn 1 2019-2022

Giai đoạn 2 2022-2024

Giai đoạn 3

2024-2030

Tổng số trẻ

30

40

60

180

200

225

Số trẻ PT bình thường

28 = 93,33%

38 = 95%

57 = 95%

169 = 94%

190 = 95%

214 = 95%

SDD thể thấp còi

2 = 6,7%

2 = 5%

1 = 1,67%

6 = 3,3%

5 = 2,5%

5 = 2,2%

SDD thể nhẹ cân

2 = 6,7%

2 = 5%

3 = 5%

8 = 4,4

7 = 3,5%

7 = 3,1%

Thừa cân béo phì

0

0

0

3 = 1,67

3 = 1,5%

2 = 0,89

2.3. Về Đội ngũ CB, GV, NV

Tham mưu tuyển dụng, hợp đồng giáo viên, nhân viên đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng và trình độ chuyên môn theo quy định. Đối với nhà trẻ đạt tối thiểu 2,5 giáo viên/lớp, mẫu giáo đạt tối thiểu 2,2 giáo viên/lớp; có đủ nhân viên làm nhiệm vụ kế toán, văn thư, thủ quỹ, y tế, nấu ăn, bảo vệ, lao công.

Mục tiêu chính

Thời gian hoàn thành

Giai đoạn 1 2019-2021

Giai đoạn 2 2021-2025

Giai đoạn 3

2025-2030

Tổng số CB,GV,NV:

- Cán bộ quản lý:

- Giáo viên:

- Nhân viên:

32

3

22

7

37

3

25

9

43

3

28

12

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ [thuộc biên chế]:

- Đại học, cao đẳng:

- Trên đại học:

26/26= 100%

0

29/29=100%

0

32/32=100

1

Trình độ LLCT:

- Trung cấp LLCT:

- Cao cấp LLCT:

3=9,4%

0

5=13,5%

0

11=25,6%

1=2,3%

Trình độ Ngoại ngữ A, B:

26=81,25%

31=83,78%

36=83.72%

Trình độ tin học A, B:

26=81,25%

31=83,78%

36=83.72%

Đảng viên:

26=81,25%

30=80,08%

35=81,4%

Đánh giá chuẩn HT, PHT, GV, NV:

- Loại tốt:

- Loại khá:

- Loại đạt yêu cầu:

80%

20%

0

85%

15%

0

90%

10%

0

2.4. Về Cơ sở vật chất, TBDH, ĐDĐC

Tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng trường đảm bảo đủ số phòng học, phòng chức năng, mở rộng diện tích cho học sinh học tập, vui chơi.

Tiếp tục bổ sung, chuẩn hóa trang thiết bị chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ từ nguồn kinh phí giao quyền tự chủ theo quy định. Huy động các nguồn lực xã hội thực hiện xã hội hóa việc đầu tư cơ sở vật chất, trang bị thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

Quy hoạch môi trường bên trong và bên ngoài các lớp học, quy hoạch lại cây xanh, bồn hoa, cây cảnh tạo môi trường Xanh- Sạch- Đẹp thể hiện môi trường giáo dục thân thiện, an toàn.

Mục tiêu chính

Thời gian hoàn thành

Giai đoạn 1 2019-2023

Giai đoạn 2 2023-2025

Giai đoạn 3

2025-2030

Tổng số phòng học: 12

9

11

12

Tổng số phòng chức năng: 11

9

9

11

Số công trình vệ sinh của trẻ: 12

7

11

12

Số công trình vệ sinh của giáo viên: 1

1

1

1

Xây dựng khu Vườn cổ tích

x

Mở rộng diện tích

x

* Thiết bị dạy học:

- Mua 15 máy tính cho phòng tin học.

- Mua 12 ti vi  thông minh cho 12 lớp

- Mua 05 máy chiếu :

2

2

1

3

3

2

10

7

2

* Đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ

- Tham mưu với Phòng GD&ĐT, UBND thành phố Ninh Bình mua sắm một số đồ chơi ngoài trời, tượng các nhân vật cổ tích, một số bộ bàn ghế

 - Tham mưu với Sở GD&ĐT mua sắm bổ sung 02 bộ đồ chơi liên hoàn chơi ngoài trời:

- Mua sắm đồ dùng đồ chơi theo văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT cho 12 lớp

- Huy động ủng hộ lắp bình nóng lạnh cho các lớp

- Huy động ủng hộ lắp máy sấy khô tay cho các lớp

x

3

7

4

4

3

2

5

1

9

 2.5. Về Kiểm định CLGD và XD trường chuẩn

Huy động mọi nguồn lực để thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường chuẩn quốc gia theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT.

Mục tiêu chính

Thời gian hoàn thành

Giai đoạn 1 2019-2020

Giai đoạn 2 2020-2021

Giai đoạn 3

2026-2030

 Xây dựng và thực hiện kế hoạch tự đánh giá theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT.

Tháng 8 hàng năm

Tháng 8 hàng năm

Tháng 8 hàng năm

Xây dựng và thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng, duy trì trường chuẩn quốc gia mức độ 1

x

x

x

Đăng ký đánh giá ngoài

T10/2020

T10/2025

T10/2030

3. Phân công thực hiện

3.1. Hiệu trưởng

Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Cụ thể:

- Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch phát triển chung cho toàn trường.

- Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hằng năm của toàn trường và thực hiện Kế hoạch phát triển theo từng giai đoạn.

3.2. Phó Hiệu trưởng

Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của Phó Hiệu trưởng được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện kế hoạch tốt hơn.

Thay mặt Hiệu trưởng điều hành các hoạt động của trường khi được Hiệu trưởng ủy quyền.

Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học.

3.3. Hội đồng trường

Quyết định về phương hướng chiến lược hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục.

3.4. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng

          Căn cứ chiến lược phát triển, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác của tổ.

          Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch.

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm. Giúp Hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường. Thực hiện thu-chi đúng nguyên tắc tài chính của loại hình trường; tham mưu đề xuất với lãnh đạo về thu-chi, mua sắm bổ sung ĐD-TTB phục vụ các hoạt động trong nhà trường.

3.5. Cán bộ, giáo viên, nhân viên

Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

          3.6. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường

          Xây dựng kế hoạch thực hiện của đoàn thể mình trong việc tham gia thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường.

          Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch phát triển nhà trường.

          3.7. Ban đại diện cha mẹ học sinh

          Tăng cường giáo dục gia đình, phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong việc chăm lo giáo dục mầm non.

          Hỗ trợ nhân lực, vật lực, cùng với nhà trường tuyên truyền, vận động các bậc phụ huynh, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm góp phần thực hiện mục tiêu của Kế hoạch chiến lược của nhà trường.

VI. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1. Đối với Thành ủy, UBND Thành phố Ninh Bình

           - Hàng năm quan tâm đầu tư, phê duyệt các nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ cho nhà trường.

- Quan tâm quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ quản lý, phê duyệt, tuyển dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên đảm bảo đủ số lượng và cơ cấu cho nhà trường.

2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Ninh Bình

          - Thường xuyên quan tâm theo dõi chỉ đạo, hỗ trợ nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo mục tiêu đã đề ra.

          - Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học các lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục;

- Tổ chức các chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.

3. Đảng ủy – HĐND – UBND phường Vân Giang

- Quan tâm chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục tại địa bàn phường, thông tin, tuyên truyền để thu hút sự quan tâm của mọi người dân, toàn xã hội trong việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, chất lượng cho con em trong phường.

- Quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhà trường về cơ sở vật chất, bảo vệ an ninh trật tự, tuyên truyền công tác giáo dục đạo đức học sinh qua hệ thống thông tin đại chúng. Hàng năm dành kinh phí để tu bổ, sữa chữa, nâng cấp các hạng mục cho nhà trường.

- Tham mưu với các cấp lãnh đạo có phương án mở rộng diện tích cho nhà trường để đáp ứng nhu cầu học tập, vui chơi, tổ chức các hoạt động cho trẻ.

Trên đây là kế hoạch chiến lược phát triển Trường Mầm non Vân Giang giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Kế hoạch chiến lược này nhằm định hướng cho quá trình xây dựng và phát triển  nhà trường trong thời gian 5 năm đến 10 năm tới; giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm. Kế hoạch chiến lược cũng thể hiện sự quyết tâm của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường trong việc xây dựng nhà trường luôn xứng đáng với niềm tin của nhân dân, học sinh  đáp ứng ngày một tốt hơn các yêu cầu của đào tạo con người mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Đề nghị các cấp lãnh đạo quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện để kế hoạch được thực hiện có hiệu quả./.

Nơi nhận:

- Phòng GD&ĐT tp Ninh Bình;

- Đảng ủy, HĐND, UBND phường Vân Giang;

- Hội đồng trường trường MN Vân Giang;

- BGH, BCHCĐ, ĐTN trường MN Vân Giang;

- Các tổ CM, tổ VP;

- Lưu VT./.

HIỆU TRƯỞNG

[Đã ký]

              Phan Thị Phương Diệp         

XÁC NHẬN CỦA

UBND PHƯỜNG VÂN GIANG

XÁC NHẬN CỦA

PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO

Video liên quan

Chủ Đề