Ý tưởng nghiên cứu trong kinh doanh

Thời đại công nghệ số mở ra một kỷ nguyên mới cho nhân loại, nơi có thể dễ dàng biến những giấc mơ làm giàu trở thành hiện thực. Nếu bạn đã và đang là một người ấp ủ mộng kinh doanh cho bản thân, tại sao không thử tham khảo các ý tưởng kinh doanh hot nhất 2022 dưới đây?

Có lẽ đây là giải pháp tối ưu cho những ai muốn kinh doanh trong tình hình dịch bệnh phức tạp như thế này. Nếu bạn vừa muốn sinh lời và vừa đảm bảo tuân thủ các quy định nhà nước về phòng chống dịch, các ý tưởng sau sẽ là sự lựa chọn phù hợp dành cho bạn.

Kinh doanh quần áo, thời trang

Quần áo và các phụ kiện liên quan là một trong các nhu cầu vật chất thiết yếu của đời sống con người. Bạn có thể chọn lựa một mặt hàng mà bản thân yêu thích để kinh doanh. Đó có thể là quần áo nam, quần áo nữ, áo khoác, tất vớ, mũ,…Đồ second hand cũng ngày càng trở nên phổ biến trên thị trường, bạn có thể thử kinh doanh mặt hàng này.

Đây là một trong những ý tưởng kinh doanh độc đáo chỉ vừa xuất hiện vài năm trở lại đây, Khi xu hướng trang trí cây cảnh trên bàn học, trong phòng làm việc ngày được ưa chuộng, các mặt hàng như sen đá, xương rồng,…cũng được các tín đồ yêu thiên nhiên cây cảnh săn lùng. Nếu bạn kinh doanh mặt hàng này, bạn không chỉ có thể kiếm được tiền, bạn còn giúp trái đất ngày một xanh và lan tỏa tình yêu thiên nhiên với những người xung quanh.

Kinh doanh các sản phẩm handmade

Bạn không muốn đụng hàng trên thị trường? Bạn muốn những gì gần gũi nhưng lại mang đậm cá tính riêng biệt? Đồ handmade sẽ là sự lựa chọn phù hợp dành cho bạn. Có vô vàn ý tưởng về sản phẩm như các đồ được đan bằng len hay các vật dụng trang trí, cũng có thể là các chiếc thiệp, lọ cắm hoa, bình nước,…Tuy nhiên, bạn sẽ tương đối vất vả vì đội ngũ sản xuất đồ handmade còn hạn chế và chất lượng chỉ dừng ở mức tương đối ổn định.

Đây là ý tưởng kinh doanh dành cho những bạn khéo tay hay làm. Các bạn có thể tự sản xuất hoặc nhập về các món đồ ăn vặt như bánh tráng, trái cây, bánh kẹo,…để kinh doanh. Tưởng chừng đây chỉ là một ý tưởng kinh doanh đơn giản, thế nhưng nếu bạn biết áp dụng đúng đối tượng khách hàng, bạn sẽ thu về một khoản lợi nhuận khổng lồ.

Kinh doanh với affiliate marketing [tiếp thị liên kết]

Affiliate đang là xu hướng kiếm tiền trực tuyến [make money online] phổ biến ngày nay. Thu nhập đến từ việc tư vấn, tiếp thị sản phẩm và bạn sẽ nhận được hoa hồng tương ứng theo thỏa thuận ban đầu với bên hợp tác. Mức hoa hồng sẽ có sự chênh lệch tùy vào từng công ty. Bạn có thể tìm hiểu chi tiết tại đây.

Kinh doanh từ nền tảng Facebook

Facebook là một mảnh đất màu mỡ để bạn có thể khai thác và sinh lời. Có rất nhiều việc bạn có thể tạo được lợi nhuận từ mạng xã hội này. Bạn có thể tìm hiểu chi tiết tại đây. Bạn vừa được sử dụng Facebook, bạn vừa có thể gia tăng thu nhập. Đây là một ý tưởng kinh doanh dành cho những ai kiếm tiền nhờ vào việc lướt web mỗi ngày.

Nếu bạn muốn mở các dịch vụ kinh doanh nhưng khả năng tài chính còn hạn hẹp, bạn có thể suy nghĩ các ý tưởng kinh doanh dịch vụ ít vốn sau.

Dịch vụ sáng tạo nội dung

“Content is king” là kim chỉ nam trong lĩnh vực marketing hiện nay. Việc sản xuất nội dung đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong các doanh nghiệp, công ty. Thế nên, bạn có thể thử thành lập một đội ngũ sáng tạo nội dung chuyên nghiệp hoặc tự thân trở thành một freelancer trong lĩnh vực này.

ADVERTISEMENT

Dịch vụ tư vấn sức khỏe

Khi con người ngày một biết yêu thương bản thân nhiều hơn, họ có xu hướng quan tâm đến sức khỏe của bản thân. Nắm bắt được insight của khách hàng, bạn có thể cân nhắc đến ý tưởng kinh doanh dịch vụ tư vấn sức khỏe. Có hai xu hướng cho bạn lựa chọn: sức khỏe dinh dưỡng hoặc sức khỏe tinh thần. Tuy nhiên, dù là ở bất kỳ lựa chọn nào, bạn cũng nên đầu tư một cách nghiêm túc vì đây là lĩnh vực kinh doanh cần có chuyên môn cao.

Đây có lẽ không còn là ý tưởng kinh doanh xa lạ trong thời buổi 2022 như hiện nay. Việc coaching cho các cá nhân, doanh nghiệp sẽ giúp bạn không chỉ ngày một thêm kinh nghiệm, đồng thời bạn còn có thể phát triển thêm kỹ năng và kiếm thêm thu nhập cho mình. Dịch vụ này ngày càng phổ biến khi xu hướng tự thành lập công ty trở nên ngày một thịnh hành.

Dịch vụ ship hàng

Khi xu hướng tiêu dùng của người dân hiện nay chủ yếu là mua sắm online trên các sàn giao dịch điện tử, việc vận chuyển hàng hóa xuất hiện như một công ăn việc làm được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp. Ý tưởng kinh doanh đầu quân cho các công ty vận chuyển lớn như Grab, Bee, Lazada, Shopee, Lalamove,…là một ý tưởng không tồi.

Ý tưởng kinh doanh với số vốn tầm trung

Nếu những ý tưởng kinh doanh trên vẫn chưa thỏa ước mơ của bạn, bạn muốn định hướng phát triển làm ăn lâu dài, những lựa chọn sau có thể làm hài lòng tham vọng của bạn.

Mở tiệm giặt ủi

Đây là ý tưởng kinh doanh phù hợp với những khu vực đông sinh viên hoặc công nhân viên chức. Họ là những đối tượng thường không có nhiều thời gian cho việc giặt quần áo, thế nên nếu bạn kinh doanh hình thức này tại những vị trí chiến lược như trên, bạn sẽ thu về rất nhiều lợi nhuận.

Mở tiệm cà phê thú cưng

Khi sinh viên, freelancer, nhân viên văn phòng ngày một có xu hướng làm việc tại các quán cà phê, việc kinh doanh chuỗi cửa hàng đồ uống sẽ giúp bạn đáp ứng các nhu cầu của họ, đồng thời có thể kiếm thu thu nhập. Không những vậy, ngoài giờ làm việc, quán cà phê còn là các nơi đến lý tưởng cho những cuộc hẹn cuối tuần hay những buổi chụp hình sống ảo của giới trẻ hiện nay. Đặc biệt, bạn sẽ thu hút các tín đồ yêu thích vật nuôi đến đây thường xuyên hơn nhờ vào những thú cưng đáng yêu tại quán.

Trên đây là các ý tưởng kinh doanh kinh doanh mới lạ 2022. Hy vọng bạn có thể tìm được một ý tưởng phù hợp với mình. Nếu vẫn chưa, bài viết về các nghề hái ra tiền triệu mỗi ngày có thể giúp bạn có thêm nhiều sự lựa chọn.

Dĩ nhiên, các ý tưởng kinh doanh không phụ thuộc nhiều vào địa điểm làm việc hay làm việc nhóm, bạn hoàn toàn có thể làm việc độc lập và làm việc tại nhà. Đó có thể là các ý tưởng kinh doanh online ở trên.

Bạn cần có bước tìm hiểu và nghiên cứu thị trường trước khi đưa ra quyết định kinh doanh mặt hàng, ngành nghề nào. Đồng thời, bạn có thể nghiên cứu các đối thủ trên thị trường nhờ vào việc social listening hoặc sử dụng công cụ Google Trends để cập nhật xu hướng hiện nay.

Tiếp thị liên kết là việc kết nối giữa người bán và người tiếp thị sản phẩm cho người bán với nhau. Điều này hoàn toàn minh bạch và theo luật định, không vi phạm pháp luật nên hoàn toàn không lừa đảo.

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TINO

  • Trụ sở chính: L17-11, Tầng 17, Tòa nhà Vincom Center, Số 72 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
    Văn phòng đại diện: 42 Trần Phú, Phường 4, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Điện thoại: 0364 333 333
    Tổng đài miễn phí: 1800 6734
  • Email:
  • Website: www.tino.org

33 CÂU HỎI PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUKHOA HỌC TRONG KINH DOANH[Có đáp án và ví dụ minh họa]1. Phân biệt nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu hàn lâm trong kinh doanh. ChoVD.2. Phân biệt các quy trình và trường phái nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.3. Trình bày các dữ liệu có sẵn, chưa có sẵn, chưa có trên thị trường sử dụng trongxây dựng và kiểm định lý thuyết khoa học. Cho VD.4. Phân biệt các khái niệm ý tưởng nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiêncứu, câu hỏi nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu. Cho VD.5. Vấn đề nghiên cứu có thể được xác định thông qua những nguồn nào. Cho VD.6. Nêu vai trò của tổng quan nghiên cứu trong các giai đoạn của quy trình thựchiện đề tài nghiên cứu. Cho VD.7. So sánh việc tổng kết lý thuyết trong nghiên cứu định tính và nghiên cứu địnhlượng.8. Nêu nội dung các bước tiến hành, ưu và nhược điểm của phương pháp chọn mẫungẫu nhiên đơn giản. Cho VD.9. Trình bày nghiên cứu định tính, định lượng.10. Ưu, nhược điểm của phương pháp chọn mẫu.11. Vai trò của tổng kết lý thuyết trong nghiên cứu định tính.12. Tổng quan về các phương pháp, công cụ trong nghiên cứu định tính. Cho VD.13. Căn cứ xác định tổ mẫu trong nghiên cứu định tính như thế nào? Cho VD.14. Đề cương định tính, định lượng có nội dung gì?15. Vai trò của tổng kết lý thuyết trong nghiên cứu định lượng.16. So sánh tổng kết lý thuyết định tính và định lượng.17. Căn cứ xác định tổ mẫu trong nghiên cứu định lượng. Cho VD.18. Trình bày thiết kế nghiên cứu hỗn hợp dạng giải thích.19. Trình bày thiết kế nghiên cứu hỗn hợp dạng khám phá.20. Phân biệt khái niệm nghiên cứu và thang đo trong nghiên cứu định lượng. ChoVD.21. Phân biệt khái niệm nghiên cứu bậc nhất, bậc cao trong nghiên cứu định lượng.22. Dữ liệu thứ cấp và sơ cấp là gì? Cho VD.23. Khi nào nên sử dụng dữ liệu thứ cấp, sơ cấp. Cho VD.24. Trình bày các giá trị cần có của một thang đo cho các khái niệm nghiên cứu lýthuyết trong nghiên cứu định lượng. Cho VD.25. Trình bày quy trình xây dựng thang đo cho các khái niệm nghiên cứu.26. Nghiên cứu định tính không đáng tin cậy bằng nghiên cứu định lượng? Bạn cóđồng ý với quan điểm trên không?27. Lý thuyết khoa học là gì? Bao gồm những thành phần nào?28. Trình bày quy trình nghiên cứu xây dựng lý thuyết khoa học.29. Trình bày quy trình kiểm định lý thuyết khoa học.30. Trình bày quy trình tổng kết tình hình nghiên cứu. Cho VD.31. Các tiêu chuẩn của một lý thuyết khoa học được xây dựng như thế nào?32. Trình bày quy trình tổng quan tình hình nghiên cứu. Cho VD.33. Phân biệt khái niệm nghiên cứu, khái niệm lý thuyết, giả thuyết.1. Phân biệt nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu hàn lâm trong kinh doanh. ChoVD.Nghiên cứu ứng dụngNghiên cứu hàn lâmMục đích NCHL là nhằm mở rộng tri thức Mục đích của NCƯD là ứng dụng các thànhcủa một ngành khoa học.tựu khoa học của ngành đó vào thực tiễn,Kết quả của NCHL chủ yếu trả lời cho các NCƯD thu thập dữ liệu để ra quyết định.câu hỏi về bản chất lý thuyết của khoa họcthông qua việc thu thập dữ liệu để xây dựngvà kiểm định các lý thuyết khoa học.Kết quả của NCHL thông thường là không Kết quả của NCƯD nhằm mục đích trựcthể ứng dụng trực tiếp vào thị trường được tiếp hỗ trợ cho việc ra quyết định.mà cần phải thông qua các nghiên cứu ứngdụng tiếp theo.Kết quả của NCHL trong kinh doanh không Kết quả của NCƯD nhằm vào mục đích hỗnhằm vào mục đích ra quyết định kinh trợ các nhà quản trị trong quá trình ra quyếtdoanh cụ thể của một DN nào cả.định kinh doanh.VD: Các nhà kinh tế học đã nghiên cứu lý VD: Các nghiên cứu áp dụng khoa học kinhthuyết hành vi của người sản xuất, hành vi doanh để nghiên cứu các vấn đề kinh doanhcủa người tiêu dùng... [lý thuyết nền tảng của công ty như marketing, nhân sự...của kinh tế học]Áp dụng lý thuyết cung cầu để giải thíchvấn đề trúng mùa rớt giá của nông sản [lúa,trái cây ...].2. Phân biệt các quy trình và trường phái nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.NCKH có thể chia theo 2 quy trình và 3 trường phái.2 quy trình đó là: Quy trình suy diễn: Bắt đầu từ lý thuyết nền [các lý thuyết khoa học đã có] để xâydựng các giả thuyết trả lời cho câu hỏi nghiên cứu và thu thập dữ liệu để kiểm định các giảthuyết này. Quy trình quy nạp [ngược lại với quy trình suy diễn]: Bắt đầu bằng cách quan sát cáchiện tượng khoa học để xây dựng mô hình dùng để giải thích các lý thuyết khoa học.3 trường phái đó là: Định tính: Thường [chứ không phải luôn luôn] đi đôi với việc khám phá ra các cáclý thuyết khoa học, dựa vào quy trình quy nạp [nghiên cứu trước lý thuyết sau] Định lượng: Thường gắn liền với việc kiểm định các lý thuyết khoa học, dựa vào quytrình suy diễn [lý thuyết rồi đến nghiên cứu]. Hỗn hợp: Phối hợp cả định tính và định lượng với những mức độ khác nhau để cùnggiải quyết vấn đề nghiên cứu.3. Trình bày các dữ liệu có sẵn, chưa có sẵn, chưa có trên thị trường sử dụng trongxây dựng và kiểm định lý thuyết khoa học. Cho VD. Dữ liệu có sẵn: Là dữ liệu đã được thu thập từ những nghiên cứu trước. Nếu sử dụngdữ liệu này thì không cần thực hiện giai đoạn xây dựng và kiểm định thang đo để đo lườngcác khái niệm [biến] nghiên cứu [nhưng không kiểm soát được mức độ tin cậy của dữ liệunày]. Xử lý các dữ liệu có sẵn [nếu phù hợp]: Dùng những công cụ thích hợp như: Mô hìnhhồi quy, chuỗi thời gian, mô hình họ logit, probit, mô hình SEM... kết quả đạt được với độtin cậy cần thiết.VD: Số liệu tổng hợp từ sách báo, internet... Dữ liệu chưa có sẵn: Là dữ liệu đã có trên thị trường nhưng chưa ai thu thập. Muốncó dữ liệu này phải mất nhiều thời gian và chi phí để thực hiện khảo sát. Phải xây dựng vàkiểm định thang đo [sử dụng Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tíchnhân tố khẳng định CFA] để đo lường khái niệm NC. Trong nghiên cứu sử dụng các dữliệu khảo sát: Công việc phức tạp hơn, cần nhiều thời gian và chi phí hơn, đòi hỏi thêmmột số kỹ năng nghiên cứu, đặc biệt là thiết kế và sử dụng thang đo.VD: Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm bột giặt OMO. Dữ liệu chưa có trên thị trường: Là dạng dữ liệu chưa tồn tại trong đám đông nghiêncứu. Cần thiết kế các thử nghiệm phù hợp để tạo ra và thu thập dữ liệu. Xử lý dữ liệu: Sửdụng mô hình thích hợp như họ mô hình tuyến tính tổng quát: hồi quy, ANOVA, logit,probit...VD: Phân tích sự khác biệt giữa các thuộc tính khách hàng [giới tính, tuổi, nghề nghiệp,thu nhập…] đối với 1 vấn đề nào đó [thường chọn là nhân tố phụ thuộc, ví dụ: Sự hài lòng].4. Phân biệt các khái niệm ý tưởng nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiêncứu, câu hỏi nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu. Cho VD. Ý tưởng nghiên cứu [YTNC]: Là những ý tưởng ban đầu về NC. Từ những ý tưởngban đầu này ta đi tìm lỗ hổng NC để nhận diện VĐNC.VD: Thế giới đang bước vào thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, có thể nảy ra ý tưởngnghiên cứu về những hoạt động của các doanh nghiệp trong thời kỳ này Vấn đề nghiên cứu [VĐNC]: Cần rõ ràng và đúng đắn. Có thể xác định VĐNC từ 2nguồn lý thuyết và thị trường. Nhưng dù từ nguồn nào thì VĐNC cũng cần liên hệ với mộtcơ sở lý thuyết nào đó để xem vấn đề đã được giải quyết chưa, giải quyết đến đâu.VD: Trong phạm vi khoa học kinh tế, VĐNC là những tồn tại, khó khăn, vướng mắctrong quan hệ kinh tế của người và người trong xã hội.Đối với kinh tế học vi mô, VĐNC chính là các câu hỏi về hành vi của cá nhân trong xãhội về việc ra quyết định phân bổ các nguồn lực khan hiếm và cung, cầu đối với hàng hóavà dịch vụ trong quan hệ với giá của hàng hóa và dịch vụ.Đối với kinh tế học vĩ mô, thông thường ta băn khoăn, lo lắng về các bất ổn về kinh tếvĩ mô, ví dụ như vấn đề lạm phát, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá, chính sách tài khóa,đầu tư và hiệu quả đầu tư cho các hoạt động kinh tế quốc gia, vấn đề tái cấu trúc nền kinhtế, vấn đề thất nghiệp, tiền lương… Các vấn đề dạng này thường tạo ra tâm lý bức xúc vàbất ổn của tất cả ác thành phần trong xã hội và được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Mục tiêu nghiên cứu [MTNC]: Sau khi nhận dạng được VĐNC, tiếp theo nhà NCcần xác định NC cái gì hay còn gọi là MTNC. MTNC có thể được phát biểu ở dạng tổngquát và cụ thể... Đôi khi nhà NC phát biểu mục tiêu cụ thể ở dạng CHNC.VD: Một đề tài NC về đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ tại ngânhàng XYZ. Như vậy, MTNC ở đây cần làm rõ là chất lượng dịch vụ tại ngân hàng XYZchịu ảnh hưởng bởi các nhân tố nào. Câu hỏi nghiên cứu [CHNC]: Là câu hỏi được hình thành trên nền tảng của MTNC.Nhà NC đưa ra CHNC để góp phần làm chi tiết hơn, định hướng các bước cần tìm hiểu đểđạt được MTNC. CHNC đồng thời cũng được trả lời qua kết quả NC.VD: Vì sao nhà nước chi nhiều trong khoản thu ngân sách quốc gia để đảm bảo cho ytế mà vấn đề về y tế, sức khỏe của người di cư và không di cư lại không nhận được đồngđều. Mô hình nghiên cứu [MHNC]: Là một kế hoạch tổng thể để tiến hành nghiên cứumarketing. Nó vạch ra một cách chi tiết các tiến trình cần thiết để có được thông tin mongmuốn nhằm hiểu rõ cấu trúc của vấn đề hoặc giải quyết các vấn đề. Có 3 loại MHNC truyềnthống: Thăm dò, khám phá; Mô tả; Nhân quả.VD: MHNC nhân quả: Tìm mối quan hệ giữa chi phí quảng cáo và doanh thu bán hàng. Giả thuyết nghiên cứu [GTNC]: Là câu trả lời dự kiến cho các CHNC, và cần phảitiến hành thiết kế NC để thu thập dữ liệu dùng cho việc kiểm định các giả thuyết đã đề ra.Là kết luận giả định về bản chất sự vật hay hiện tượng do người NC đặt ra để theo đó xemxét, phân tích, kiểm chứng trong toàn bộ quá trình NC. Có 3 loại GTNC: Mô tả; Giải thích;Dự báo.VD: GTNC dự báo: Nếu ứng dụng công nghệ tự động hóa vào sản xuất sẽ giúp giảmchi phí cho doanh nghiệp.5. Vấn đề nghiên cứu có thể được xác định thông qua những nguồn nào. Cho VD.Những nguồn được dùng để xác định vấn đề nghiên cứu: Từ lý thuyết.VD: Những kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu trước đã làm. Từ thị trường.VD: Vấn đề xuất hiện thông qua các phương tiện truyền thông, báo chí, truyền hình,mạng xã hội…6. Nêu vai trò của tổng quan nghiên cứu trong các giai đoạn của quy trình thựchiện đề tài nghiên cứu. Cho VD.Tổng quan nghiên cứu là một công việc hết sức quan trọng và cần thiết đối với bất kỳmột công trình nghiên cứu nào. Các nghiên cứu quy mô như niên luận, khóa luận, luận văn... bắt buộc có chương tổng quan tài liệu. Chương này đưa ra bức tranh khái quát các cơ sởlý luận, các kết quả nghiên cứu đã được công bố liên quan đến đề tài đang thực hiện. Nghiêncứu tổng quan tài liệu giai đoạn đầu có thể giúp nhà nghiên cứu dựa vào đó để lựa chọnchủ đề, kiểm tra các nguồn lực sẵn có, xác định mục tiêu nghiên cứu và xây dựng nhữnggiả thuyết cho đề tài nghiên cứu của mình. Trong nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tổngquan tài liệu giúp phác họa một bức tranh mô phỏng về đề tài nghiên cứu để người nghiêncứu có thể hình dung được mình sẽ tô vẽ gì thêm lên bức tranh đó cho phù hợp, hay nóicách khác là giúp người nghiên cứu biết sẽ nên làm gì ở các bước sau.Vai trò của tổng quan tài liệu:[1] Cải thiện hiểu biết của người nghiên cứu về vấn đề nghiên cứu.[2] Chọn lọc những lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan hữu ích để ápdụng cho nghiên cứu của mình.[3] Cung cấp nền tảng lý thuyết cho việc nghiên cứu.[4] Kết quả cụ thể của tổng quan tài liệu giúp NNC có đủ thông tin cần thiết để xây dựngkhung khái niệm, khung phân tích cho vấn đề nghiên cứu và là sơ đồ liên kết các khía cạnhnghiên cứu như mục tiêu, phương pháp nghiên cứu, điểm mới….[5] Định hướng cho nghiên cứu, giúp người nghiên cứu xác định có nên theo đuổi nghiêncứu này hay không.VD: Nếu là đề tài nghiên cứu tập trung giải quyết vấn đề phòng chống HIV/AIDS, phầntổng quan lý thuyết cần mô tả một cách rất cơ bản [nhưng ngắn gọn] về lịch sử đại dịchHIV/AIDS trên thế giới, cấu trúc sinh học của virus HIV, và các đặc điểm bệnh học củaHIV/AIDS, dịch tễ học của bệnh, v.v... Thông thường trình tự thể hiện các thông tin đi từtổng quát tới cụ thể, từ rộng đến hẹp: tình hình thế giới, Việt nam, tỉnh/ thành phố, địaphương nơi tiến hành nghiên cứu. Sau những kiến thức nền rất cơ bản về chủ đề, tác giả cóthể liệt kê các kết quả nghiên cứu trước đó, các công trình khoa học hay dự án, giải phápcán thiệp, chiến lược, đường lối, chủ trương thông qua các khung pháp lý, v.v. [điều nàytùy thuộc chủ đề nghiên cứu].Thông thường, nên bám sát mục tiêu nghiên cứu để viết phần tổng quan. Chẳng hạn,nếu mục tiêu có tìm hiểu tỷ lệ nhiễm bệnh, nhất thiết vấn đề tỷ lệ nhiễm ở các quần thểkhác nhau, ở các nghiên cứu trước cần được liệt kê. Nếu mục tiêu có đề cập tới việc tìmhiểu kiến thức, thái độ, thực hành [KAP] của đối tượng, thì phần tổng quan cần chỉ ra KAPđã được nghiên cứu ra sao ở các đề tài trước đây, kết quả chính là gì, v.v.Nếu đề tài có những khái niệm, định nghĩa chưa phải là phổ biến, tác giả cần mô tảchúng trong phần tổng quan, chỉ rõ các đề tài trước đây đã sử dụng khái niệm, định nghĩanào, định nghĩa nào là chuẩn mực [ví dụ theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, theoqui định ban hành của Bộ Y tế, v.v.]Ngoài ra, những khung lý thuyết giúp giải quyết vấn đề cũng cần được đề cập trongphần này, đặc biệt là khi chủ đề đã được nhiều tác giả trước đó tìm tòi khám phá. Khunglý thuyết trình bày ở đây mang tính chất cung cấp thông tin nền cho người đọc, tác giả cũngnên đưa ra nhận định của mình về những lý thuyết, những kết quả của các nghiên cứu trước,và nhất là phương pháp luận. Những khung lý thuyết chỉ ra ở đây không nhất thiết sẽ làkhung chung cho cả đề tài này, tác giả có toàn quyền xây dựng và đề xuất những mô hìnhlý thuyết mới.Tất cả các thông tin trích dẫn trong tổng quan cần được chú giải rõ nguồn tài liệu thamkhảo.7. So sánh việc tổng kết lý thuyết trong nghiên cứu định tính và nghiên cứu địnhlượng. Trong nghiên cứu định tính:Trong nghiên cứu định tính, lý thuyết được sử dụng rất linh hoạt. Quan trọng nhất là lýthuyết sẽ dẫn hướng về nhu cầu thực hiện nghiên cứu định tính.Mục đích chính của nghiên cứu định tính là xây dựng lý thuyết khoa học theo quy trìnhquy nạp. Vì vậy, nhà nghiên cứu cần tổng kết lý thuyết và minh chứng được là hiện tạinhững lý thuyết đã có chưa giải thích hoặc giải thích chưa hoàn chỉnh hiện tượng khoa họcđã đề ra, và từ đó nêu ra sự cần thiết phải xây dựng một lý thuyết mới để giải thích hiệntượng khoa học này.Tổng kết lý thuyết cũng góp phần quan trọng trong so sánh kết quả nghiên cứu. Kết quảcủa nghiên cứu định tính là lý thuyết khoa học mới. Vì vậy, giá trị của lý thuyết mới nàycần được minh chứng thông qua việc so sánh với các lý thuyết đã có. Thật sự, lý thuyếtđược sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu định tính. Xây dựng lý thuyết bằng nghiêncứu định tính là phương pháp xây dựng lý thuyết theo quá trình.Quá trình nghiên cứu định tính luôn luôn là quá trình tương tác giữa nhà nghiên cứu, dữliệu và lý thuyết đang xây dựng. Vì vậy, nhà nghiên cứu luôn so sánh lý thuyết và nhữngthành phần của lý thuyết, lấy ví dụ như các khái niệm trong lý thuyết đang xây dựng củamình, với các lý thuyết đã có. Tuy nhiên, cũng cần chú ý chúng ta cần cẩn thận với quátrình so sánh lý thuyết của chúng ta đang muốn xây dựng với lý thuyết đã có vì việc làmnày có thể dẫn đến sự suy diễn từ lý thuyết đã có với lý thuyết đang xây dựng. Trong nghiên cứu định lượng:Như đã nói ở trên, lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu định tính rất linh hoạt và lýthuyết là cơ sở dẫn hướng cho nhu cầu thực hiện nghiên cứu định tính nhằm xây dựng lýthuyết mới. Lý thuyết cũng được dùng để so sánh với lý thuyết đang xây dựng. Trongnghiên cứu định lượng, lý thuyết thiết lập nền tảng cho nghiên cứu vì mục đích của NCĐLlà thu thập dữ liệu để kiểm định lý thuyết được xây dựng bằng cách suy diễn từ lý thuyếtđã có. Do vậy, lý thuyết đóng vai trò:1. Xác định vấn đề và câu hỏi nghiên cứu và trả lời chúng: Vấn đề và câu hỏi nghiêncứu được xác định chủ yếu từ lý thuyết. Dù vấn đề nghiên cứu được xác định từ thị trường,nhà nghiên cứu vẫn phải liên hệ với lý thuyết để xem xét vấn đề này đã được lý thuyết trảlời trực tiếp chưa. Nếu có thì không cần làm nghiên cứu nữa. Nếu chưa, thực hiện nghiêncứu để trả lời nó. Tuy nhiên cũng cần lưu ý ở đây là trong nghiên cứu định lượng, chúngta chưa có lý thuyết để trả lời trực tiếp cho câu hỏi nghiên cứu nhưng đã có lý thuyết nềnvề vấn đề này. Vì vậy, chúng ta suy diễn từ lý thuyết nền để đưa ra mô hình và giả thuyết[lý thuyết] trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đang đặt ra. Điều này cũng có nghĩa là chúng tađang kiểm định lý thuyết nền trong một ngữ cảnh cụ thể nào đó. Công việc này khác vớiviệc xây dựng một lý thuyết mới bằng nghiên cứu định tính để trả lời cho câu hỏi nghiêncứu và lý thuyết đã có chưa trả lời được hoặc trả lời chưa thỏa đáng.2. Lý thuyết cũng làm nền tảng để xây dựng thang đo cho các khái niệm nghiên cứu.3. Tương tự như trong nghiên cứu định tính, tổng kết lý thuyết cũng góp phần quantrọng trong so sánh với kết quả nghiên cứu đang thực hiện với các kết quả của nghiên cứuđã có nhưng trong ngữ cảnh khác. Lấy ví dụ như khác nhau về ngành, văn hóa, mức độphát triển của nền kinh tế...Trong nghiên cứu định tính hay định lượng, các giả thuyết là các trả lời cho câu hỏinghiên cứu. Điểm khác nhau là, trong nghiên cứu định tính, giả thuyết [lý thuyết] được xâydựng từ dữ liệu [kết quả nghiên cứu]. Trong nghiên cứu định lượng, giải thuyết được suydiễn từ lý thuyết và chưa phải là kết quả của nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu là kết quảkiểm định lý thuyết bằng dữ liệu. Như vậy, dữ liệu [phần nghiên cứu] trong nghiên cứuđịnh lượng là kiểm định giả thuyết [lý thuyết], còn dữ liệu [phần nghiên cứu] trong nghiêncứu định tính dùng để xây dựng giả thuyết [lý thuyết].Hai là, trong nghiên cứu định lượng, giả thuyết thường được phát biểu rõ ràng trong báocáo kết quả nghiên cứu [là mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu]. Nghiên cứu địnhtính, giả thuyết đôi khi không được phát biểu trong báo cáo kết quả nghiên cứu nếu trongphần biện luận đã nêu rõ mối quan hệ giữa các khái niệm rồi. Hơn nữa giả thuyết trongđịnh lượng bắt buộc là các giả thuyết kiểm định, trong khi đó giả thuyết trong nghiên cứuđịnh tính là các giả thuyết lý thuyết. Để kiểm định các giả thuyết lý thuyết này [trong cùngmột dự án nghiên cứu hay các nghiên cứu tiếp theo], chúng ta có thể dùng một hay nhiềugiả thuyết kiểm định.8. Nêu nội dung các bước tiến hành, ưu và nhược điểm của phương pháp chọn mẫungẫu nhiên đơn giản. Cho VD. Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản: Là phương pháp chọn mẫu, trongđó mỗi đơn vị của tổng thể được chọn với sự ngẫu nhiên như nhau, hay nói cách khác làcác đơn vị tổng thể được chọn vào mẫu với cơ hội bằng nhau. Cách thức chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản: Xác định đám đông Liệt kê các thành viên của đám đông Đánh số cho mỗi thành viên của đám đông Sử dụng tiêu chí để chọn mẫu Ưu và nhược điểm: Ưu điểm:o Nhanho Mẫu được chọn đại diện cho tổng thểo Mỗi đơn vị của tổng thể được chọn với sự ngẫu nhiên như nhau, hay nói cáchkhác là các đơn vị tổng thể được chọn vào mẫu với cơ hội bằng nhau. Nhược điểm:o Khó có được danh sách chọn mẫuo Tốn kém chi phí hơn các phương pháp phi xác suấto Trong trường hợp quy mô tổng thể nghiên cứu rất lớn, cho dù có danh sách tấtcả các đơn vị tổng thể thì khối lượng thực hiện khi lấy ra hàng trăm, hàng ngànmẫu, phải cần hàng trăm, hàng ngàn số ngẫu nhiên, thì công việc trở nên rất nặngnề mặc dù quy trình đơn giản.VD: Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với hệ thống các siêu thị trênđịa bàn thành phố Biên Hòa, ta sẽ tiến hành thu thập lấy ý kiến ngẫu nhiên của những ngườiđến mua sắm tại các siêu thị ở Biên Hòa, không phân biệt già trẻ, giới tính, trình độ, thunhập…9. Trình bày nghiên cứu định tính, định lượng.Phương pháp nghiên cứu định tínhPhương pháp nghiên cứu định lượng1/ Đinh nghĩa :- NCĐT là phương pháp thu thập dữ- NCĐL là phương pháp thu thập dữ liệuliệu bằng chữ và là phương pháp tiếpbằng số và giải quyết quan hệ trong lýcận nhằm tìm cách mô tả và phân tíchthuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễnđặc điểm của nhóm người từ quan điểmdịch.của nhà nhân học.2/ Lý thuyết:- NCĐT theo hình thức quy nạp, tạo ra- NCĐL chủ yếu là kiểm dịch lý thuyết, sửlý thuyết, phương pháp nghiên cứu địnhdụng mô hình Khoa học tự nhiên thựctính còn sử dụng quan điểm diển giải,chứng luận, phương pháp NCĐL có thểkhông chứng minh chỉ có giải thích vàchứng minh được trong thực tế và theodùng thuyết kiến tạo trong nghiên cứu.chủ nghĩa khách quan3/ Phương hướng thực hiện:a/ Phỏng vấn sâu:a/ Nghiên cứu thực nghiệm thông qua các- Phỏng vấn không cấu trúc.biến.- Phỏng vấn bán cấu trúc.b/ Nghiên cứu đồng đại chéo có nghĩa là- Phỏng vấn cấu trúc hoặc hệ thống.thiết kế NC trong đó các dữ liệu được thub/ Thảo luận nhóm:thập trong cùng một thời điểm.- Thảo luận tập trung.VD: Nghiên cứu việc học của con gái ở- Thảo luận không chính thức.thành thị và nông thôn.c/ Quan sát tham dực/ Nghiên cứu lịch đại thì dữ liệu thu thậptheo thời gian trong đó các dữ liệu được sosánh theo thời gian.d/ Nghiên cứu trường hợp là thiết kếnghiên cứu tập trung vào một trường hợpcụ thể.e/ Nghiên cứu so sánh là thiết kế NC trongcùng một thời điểm hay qua nhiều thờiđiểm.4/ Cách chọn mẫu:a/ Chọn mẫu xác xuất:a/ Chọn mẫu xác xuất:- Mẫu xác xuất ngẫu nhiên.- Mẫu ngẫu nhiên đơn giản.- Mẫu xác xuất chùm- Chọn mẫu hệ thống.- Mẫu hệ thống.- Chọn mẫu phân tầng.- Mẫu phân tầng.- Chọn mẫu cụm.- Mẫu cụm.5/ Cách lập bảng hỏi:- Không theo thứ tự.- Theo thứ tự.- Câu hỏi mở.- Câu hỏi đóng – mở.- Câu hỏi dài.- Câu hỏi được soạn sẵn.- Câu hỏi gây tranh luận.- Câu hỏi ngắn ngọn, xúc tích.- Câu hỏi không gây tranh luận10. Ưu, nhược điểm của phương pháp chọn mẫu. PP chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản:Ưu điểm:- Nhanh- Mẫu được chọn đại diện cho tổng thể- Mỗi đơn vị của tổng thể được chọn với sự ngẫu nhiên như nhau, hay nói cách khác làcác đơn vị tổng thể được chọn vào mẫu với cơ hội bằng nhau.Nhược điểm:- Khó có được danh sách chọn mẫu- Tốn kém chi phí hơn các phương pháp phi xác suất- Trong trường hợp quy mô tổng thể nghiên cứu rất lớn, cho dù có danh sách tất cả cácđơn vị tổng thể thì khối lượng thực hiện khi lấy ra hàng trăm, hàng ngàn mẫu, phải cầnhàng trăm, hàng ngàn số ngẫu nhiên, thì công việc trở nên rất nặng nề mặc dù quy trìnhđơn giản. PP chọn mẫu hệ thống:Ưu điểm:- Nhanh, chỉ cần chọn 1 mẫu thì các mẫu kia sẽ được chọn theo.- Mẫu được chọn đại diện cho tổng thể.- Mỗi đơn vị của tổng thể được chọn với sự ngẫu nhiên như nhau, hay nói cách khác làcác đơn vị tổng thể được chọn vào mẫu với cơ hội bằng nhau.- Khắc phục được một vài nhược điểm của phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.Nhược điểm:- Khó có được danh sách chọn mẫu.- Tốn kém chi phí hơn các phương pháp phi xác suất. PP chọn mẫu phân tầng:Ưu điểm:- So với chọn mẫu cả khối thì sai số số chọn mẫu sẽ ít hơn do các đơn vị mẫu phân bốđều trong tổng thể.- Nhất là giữa các tầng có tính chất khác nhau.- Tính đại diện cao hơnNhược điểm:- Thời gian sẽ nhiều hơn so với chọn mẫu cả khối.- Chi phí sẽ nhiều hơn so với chọn mẫu cả khối.- Phải có danh sách các đơn vị trong từng tầng PP chọn mẫu theo nhóm:Ưu điểm:- - Không cần danh sách tất cả phần tử/đơn vị.- Chỉ cần danh sách một nhóm các đơn vị [cụm/chùm/nhóm].- Sau khi chọn được các cụm lúc đó chỉ cần khảo sát tất cả các đơn vị trong các cụm đãchọn.Nhược điểm:- Các đơn vị chọn mẫu tập trung theo nhóm.- Không trải rộng ra trong tổng thể.- Sai số chọn mẫu thường lớn hơn chọn mẫu phân tầng. PP chọn mẫu thuận tiện:Ưu điểm:- Được sử dụng phổ biến nhất.- Ít tốn kém thời gian.- Ít tốn kém chi phí.- Nhà nghiên cứu đỡ phải di chuyển nhiều.Nhược điểm:- Thông tin không có độ chính xác cao.- Mẫu không đại diện cho tổng thể. PP chọn mẫu phán đoán:Ưu điểm:- Được sử dụng phổ biến.- Ít tốn kém thời gian.- Ít tốn kém chi phí.- Nhà nghiên cứu đỡ phải di chuyển nhiều.Nhược điểm:- Thông tin không có độ chính xác cao.- mẫu không đại diện cho tổng thể. PP chọn mẫu phát triển mầm:Ưu điểm:- Tiếp cận được những đối tượng nghiên cứu khó tiếp cận.- Ít tốn kém thời gian.- Ít tốn kém chi phí.Nhược điểm:- Mẫu bị lệch.- Mẫu không đại diện cho tổng thể.- Phụ thuộc vào người giới thiệu.11. Vai trò của tổng kết lý thuyết trong nghiên cứu định tính.Tổng kết lý thuyết là khâu đầu tiên và đóng vai trò quyết định trong xác định vấn đềnghiên cứu. Hart [2009, 13] định nghĩa việc tổng kết lý thuyết là "việc chọn lọc các tài liệu[xuất bản hay không xuất bản] về chủ đề nghiên cứu, trong đó bao gồm thông tin, ý tưởng,dữ liệu và bằng chứng được trình bày trên một quan điểm nào đó để hoàn thành các mụctiêu đã xác định hay diễn tả các quan điểm về bản chất của chủ đề đó cũng như phươngpháp xem xét chủ đề đó, và việc đánh giá một cách hiệu quả các tài liệu này trên cơ sở liênhệ với nghiên cứu chúng ta đang thực hiện."Cụ thể hơn, tổng kết lý thuyết có thể chia thành hai nhóm có hướng tập trung vào mụctiêu khác nhau. Một là tổng kết nghiên cứu [research review] tập trung vào tổng kết cácnghiên cứu thực tiễn [empirical study] đã thực hiện trong quá khứ để đưa ra kết luận chungvề kết quả của các nghiên cứu này. Mục đích của dạng tổng kết này là nhằm đúc kết nhữnggì đã làm được [đã tổng quát được] và những gì cần được tiếp tục nghiên cứu [khe hổngnghiên cứu].Hai là dạng tổng kết lý thuyết [theoretical review] trong đó nhà nghiên cứu trình bàycác lý thuyết đã có cùng giải thích một hiện tượng khoa học nào đó và so sánh chúng vềmặt độ sâu, tính nhất quán cũng như khả năng dự báo của chúng. Như vậy, tổng kết lýthuyết thường chứa đựng phần tổng kết nghiên cứu.Một điểm cần chú ý là tổng kết lý thuyết không chỉ là việc mô tả những gì đã làm màcòn đánh giá chúng. Vì vậy, tổng kết lý thuyết cũng là một công trình khoa học. Trongnghiên cứu, tổng kết lý thuyết phục vụ nhiều công đoạn trong quá trình nghiên cứu. Cụ thểnhư sau: Xác định vấn đề nghiên cứu: Tổng kết lý thuyết giúp chúng ta nhận dạng đượcnhững gì đã làm và những gì chưa được làm [khe hổng nghiên cứu]. Vì vậy, một tổng kếttốt sẽ giúp chúng ta tiết kiệm được thời gian và định vị được nghiên cứu của mình [khônglàm những gì không có ý nghĩa khoa học hay những gì mà người khác đã làm rồi]. Cơ sở lý thuyết: Tổng kết lý thuyết giúp chúng ta xây dựng được nền tảng lý thuyếtcho mô hình, giả thuyết cho nghiên cứu kiểm định lý thuyết, hoặc làm cơ sở cho việc cầnthiết phải xây dựng lý thuyết [cho nghiên cứu xây dựng lý thuyết]. Vì vậy, nó giúp làmtăng kiến thức của chúng ta trong lĩnh vực nghiên cứu, nhận dạng được những lý thuyếtnền tảng để xây dựng cơ sở lý thuyết chặt chẽ cho nghiên cứu của mình. Kết quả của tổngkết lý thuyết phần này chính là cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu của mình. Chọn lựa phương pháp: Tổng kết lý thuyết về mặt phương pháp nghiên cứu giúpchúng ta đánh giá được các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng, những ưu nhượcđiểm của đó và chọn lựa phương pháp thích hợp cho nghiên cứu của mình. So sánh kết quả: Tổng kết lý thuyết giúp chúng ta có cơ sở biện luận, so sánh kếtquả nghiên cứu của mình với những nghiên cứu đã có, đặc biệt là những gì mang tính bổsung và những gì mang tính đối kháng với các kết quả đã có.12. Tổng quan về các phương pháp, công cụ trong nghiên cứu định tính. Cho VD.Nghiên cứu định tính bao gồm nhiều phương pháp và công cụ khác nhau và rất khó đểcó thể phân loại chúng một cách hoàn chỉnh. Một cách tổng quát, chúng ta có thể chiachúng ra thành hai nhóm, một nhóm về phương pháp và một nhóm về công cụ. Trong phạmvi của giáo trình đã học, chúng ta chỉ tập trung vào hai phương pháp chính được sử dụngrất phổ biến trong các lĩnh vực của ngành kinh doanh, đó là phương pháp GT và phươngpháp tình huống, và ba công cụ chính là thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi, và quansát.Cũng cần chú ý ở đây chúng ta tập trung vào phương pháp định tính. Vì vậy, chúng tađề cập phương pháp GT và tình huống trong bối cảnh nghiên cứu định tính. Hai phươngpháp này có thể là định tính, định lượng, hay cả hai [hỗn hợp]. Đối với công cụ cũng vậy.Lấy ví dụ, thảo luận nhóm và thảo luận tay đôi là hai công cụ chỉ dùng để thu thập dữ liệuđịnh tính nhưng quan sát có thể thu thập dữ liệu định tính và định lượng. Cũng lưu ý thêmlà có công cụ đôi khi được xem như là phương pháp [ví dụ thảo luận nhóm], và có phươngpháp được xem như là công cụ [ví dụ phương pháp tình huống: thu thập dữ liệu bằng cáctình huống cụ thể].13. Căn cứ xác định tổ mẫu trong nghiên cứu định tính như thế nào? Cho VD.Nghiên cứu định tính là một dạng của nghiên cứu khám phá. Các dự án nghiên cứu địnhtính được thực hiện với một nhóm nhỏ các đối tượng nghiên cứu. Vì vậy mẫu không đượcchọn theo phương pháp xác suất mà chọn theo mục đích xây dựng lý thuyết, thường gọi làchọn mẫu lý thuyết. Các phần tử của mẫu được chọn sao cho chúng thỏa mãn một số đặctính của đám đông nghiên cứu.VD: Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với hệ thống các siêu thị trênđịa bàn thành phố Biên Hòa, ta sẽ tiến hành thu thập lấy ý kiến ngẫu nhiên của những ngườiđến mua sắm tại các siêu thị ở Biên Hòa, không phân biệt già trẻ, giới tính, trình độ, thunhập…14. Đề cương định tính, định lượng có nội dung gì? Đề cương định tính:Một đề cương nghiên cứu định tính bao gồm các phần cơ bản sau: [1] giới thiệu, [2]tổng kết lý thuyết và [3] thiết kế và phương pháp nghiên cứu. Ngoài ra, có thể có thêmphần phụ lục.- Giới thiệu: Phần giới thiệu nhằm mục đích giới thiệu tổng quan về dự án nghiên cứumuốn đề xuất thực hiện. Cụ thể phần này giới thiệu vấn đề, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu.Đặc biệt trong phần này cần phải làm rõ ý nghĩa của kết quả nghiên cứu [dự kiến] để thuyếtphục người đọc [vd: đóng góp về mặt lý thuyết, thực tiễn, chính sách, xã hội...].- Tổng kết lý thuyết: Phần tổng kết lý thuyết giới thiệu cơ sở lý thuyết đã có về chủ đềnghiên cứu. Cũng cần chú ý là tổng kết lý thuyết trong nghiên cứu định tính xây dựng lýthuyết khoa học, phần này phải minh chứng được là lý thuyết đã có chưa giải thích được,hoặc giải thích chưa hoàn chỉnh về hiện tượng khoa học mà chúng ta đề nghị nghiên cứu.- Thiết kế và phương pháp nghiên cứu: Phần này giới thiệu về cách tiếp cận [định tính,cụ thể phương pháp] và biện luận cho sự phù hợp của cách tiếp cận đã chọn tiếp cận đãchọn. Tiếp theo, giới thiệu chi tiết về thiết kế nghiên cứu, phương pháp và công cụ sử dụngđể thu thập và phân tích dữ liệu. Chú ý, thông thường thiết kế nghiên cứu [dù là định tínhhay định lượng] cũng bao gồm nhiều bước. Vì vậy, cần trình bày chi tiết phương pháp vàcông cụ, địa điểm, đối tượng nghiên cứu... cho từng bước và biện luận tính tin tưởng [giátrị] của kết quả thu được cho từng bước và cho tổng thể dự án nghiên cứu. Đề cương định lượng:Một đề cương NCĐL cần bao gồm các phần cơ bản sau: [1] giới thiệu, [2] tổng kết lýthuyết, mô hình nghiên cứu và giả thuyết, và [3] thiết kế, phương pháp và công cụ nghiêncứu.- Giới thiệu: Phần giới thiệu nhằm mục giới thiệu tổng quan về dự án nghiên cứu muốnđề xuất thực hiện. Cụ thể phần này giới thiệu về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏinghiên cứu. Đặc biệt trong phần này cần phải làm rõ ý nghĩa của kết quả nghiên cứu [dựkiến] để thuyết phục người đọc [vd: đóng góp về mặt lý thuyết, thực tiễn, chính sách, xãhội...].- Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Phần tổng kết lý thuyết này giới thiệu cơ sởlý thuyết đã có về chủ đề nghiên cứu. Trong nghiên cứu định lượng, cơ sở lý thuyết đượcsử dụng để xây dựng mô hình nghiên cứu. Vì vậy, phần này, cần làm rõ lý thuyết nền sửdụng và những nghiên cứu trước đây đã giải quyết được những gì và những gì chưa giảiquyết được để minh chứng được giả thuyết được suy diễn trong nghiên cứu này là mới vàcó ý nghĩa.- Thiết kế và phương pháp nghiên cứu: Phần này cần giới thiệu chi tiết về thiết kế, quitrình và công cụ sẽ được sử dụng trong nghiên cứu. Tương tự như trong định tính, chúngta cần biện luận sự phù hợp của từng phương pháp và công cụ đã chọn. Ví dụ, đó là phươngpháp khảo sát thì cần phải làm rõ vì sao dùng phương pháp này, bao gồm mấy bước [ví dụsơ bộ, chính thức], đo lường [thiết kế, đánh giá], mẫu [kích thước, kỹ thuật chọn], công cụxử lý dữ liệu [trong đánh giá thang đo và kiểm định giả thuyết…]. Phần này rất quan trọngvì nó giúp người đọc đánh giá được tính phù hợp và độ tin cậy của phương pháp sử dụng.15. Vai trò của tổng kết lý thuyết trong nghiên cứu định lượng. Trong nghiên cứu định lượng, lý thuyết lập nền tảng cho nghiên cứu vì mục đích thuthập dữ liệu để kiểm định lý thuyết được xây dựng bằng cách suy diễn từ lý thuyết đã có.Do vậy, lý thuyết đóng vai trò:1. Xác định vấn đề và câu hỏi nghiên cứu và trả lời chúng: Vấn đề và câu hỏi nghiêncứu được xác định chủ yếu từ lí thuyết. Dù vấn đề nghiên cứu được xác định từthị trường nhà nghiên cứu vẫn phải liên hệ với lí thuyết để xem xét vấn đề này đãđược lí thuyết trả lời chưa. Nếu có thì ko cần nghiên cứu. Nếu chưa thực hiệnnghiên cứu để trả lời nó.2. Lý thuyết làm nền tảng để xây dựng thang đo cho khái niệm nghiên cứu.3. Góp phần quanh trọng trong việc so sánh với kết quả nghiên cứu đang thực hiệnvới kết quả nghiên cứu đã có nhưng trong ngữ cảnh khác.16. So sánh tổng kết lý thuyết định tính và định lượng.Định tính- Giả thuyết [lí thuyết] được xâyĐịnh lượng- Giả thuyết được suy diễn từ lídựng từ dữ liệu [kết quả nghiênthuyết và chưa có kết quả nghiêncứu].cứu. Kết quả nghiên cứu là kết Dữ liệu nghiên cứu trong địnhtính là dùng để xây dựng lí thuyếtquả kiểm định lí thuyết bằng dữliệu Dữ liệu trong nghiên cứu địnhlượng là kiểm định lí thuyết- Giả thuyết đôi lúc không được- Giả thuyết được phát biểu rõphát biểu trong báo cáo kết quảràng trong báo cáo kết quả nghiênnghiên cứu nếu phần biện luận đãcứu.nêu rõ mối quan hệ giữa các kháiniệm rồi.- Giả thuyết trong nghiên cứu- Giả thuyết trong định lượng bắtđịnh tính là các giả thuyết líbuộc là giả thuyết kiểm địnhthuyết.17. Căn cứ xác định tổ mẫu trong nghiên cứu định lượng. Cho VD.Chọn mẫu đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu định lượng vì nó liên quan trựctiếp đến chi phí và chất lượng của dự án nghiên cứu. Khác với phương pháp định tính,trong đó mẫu thường có kích thước nhỏ và được chọn theo mục đích xây dựng lý thuyết,phương pháp định lượng thường đòi hỏi mẫu có kích thước lớn và thường được chọn theophương pháp xác suất để có thể đại diện được cho đám đông cần nghiên cứu. Tuy nhiên,chọn mẫu không theo phương pháp xác suất cũng được sử dụng phổ biến trong nghiên cứuđịnh lượng. Một điểm cần chú ý về phương pháp chọn mẫu [theo xác suất hay không] trongnghiên cứu định lượng để kiểm định lý thuyết khoa học là khả năng tổng quát của kết quảnghiên cứu.VD: Kiểm định mối quan hệ giữa động viên và kết quả làm việc của nhân viên trongdoanh nghiệp. Chúng ta sẽ tiến hành khảo sát lấy ý kiến của nhân viên trong nhiều doanhnghiệp trên một khu vực lớn, như một tỉnh, một thành phố...18. Trình bày thiết kế nghiên cứu hỗn hợp dạng giải thích. Thiết kế hỗn hợp dạng giải thích là dạng thiết kế trong phương pháp định lượng làchính. Phương pháp định tính dùng để giải thích cho kết quả định lượng. Như vậytrong thiết kế này pp định tính và pp định lượng không đồng hành với nhau mà gồmhai bước:Định lượngĐịnh tínhDiễn giải dựa vàokết quả định lượng=> định tính19. Trình bày thiết kế nghiên cứu hỗn hợp dạng khám phá. Thiết kế nghiên cứu hỗn hợp dạng khám phá: Định tính là phương pháp chính củanhà nghiên cứu sử dụng để khám phá hiện tượng khoa học cần nghiên cứu. Tiếp theolà phương pháp định lượng để khẳng định kết quả của định tính.Định tínhĐịnh lượngDiễn giải dựa vàokết quả địnhtính=> định lượng20. Phân biệt khái niệm nghiên cứu và thang đo trong nghiên cứu định lượng. ChoVD. Một hiện tượng khoa học cần đo lường gọi là một khái niệm nghiên cứu. Đo lườnglà cách thức sử dụng các con số để diễn tả các hiện tượng khoa học mà chúng ta cần nghiêncứu. Để đo lường các khái niệm nghiên cứu này người ta dùng nhiều cấp độ thang đo khácnhau để đo lường thì đó gọi là thang đo.Nghiên cứu trong nghiên cứu địnhlượngThang đo trong nghiên cứu định lượng- Nghiên cứu khoa học: là cách thức con - Có 4 loại thang đo cơ bản: Thang đo danhngười tìm hiểu các hiện tượng khoa họcnghĩa, thang đo thứ bậc, thang đomột cách có hệ thống, để hiểu biết 1 sựkhoảng, thang đo tỉ lệviệc, hiện tượng chúng ta có 2 cách đó làchấp nhận hoặc nghiên cứu.- Nghiên cứu trong kinh doanh: là quá trìnhthiết kế, thu thập, phân tích và báo cáo mộtcách có hệ thống, có mục đích nhằm cungcấp thông tin hỗ trợ cho quá trình ra quyếtđịnh của nhà quản trị.Phân loại nghiên cứu trong kinh doanh:- Thang đo danh nghĩa: trong thang đo- Nghiên cứu tại bàn và tại hiện trườngnày các con số chỉ dùng để phân loại các- Nghiên cứu định tính và định lượngđối tượng, chúng không mang ý nghĩa- Nghiên cứu đột xuất, kết hợp và liên tục.nào khác. Về thực chất thang đo danhnghĩa là sự phân loại và đặt tên cho cácbiểu hiện và ấn định cho chúng một sốtương ứng.- Thang đo thứ bậc: lúc này các con sốthang đo danh nghĩa được sắp xếp theomột quy ước nào đó về thứ bậc hay sựhơn kém, nhưng ta không biết đượckhoảng cách giữa chúng.- Thang đo khoảng: Là một dạng đặc biệtcủa thang đo thứ bậc vì nó cho biếtkhoảng cách giữa các thứ bậc. Thôngthường có dạng là dãy các chữ số liên tụcvà đều đặn từ 1-5, từ 1-7 hay từ 1-10.- Thang đo tỉ lệ: có tất cả các đặc tínhkhoảng cách và thứ tự của thang đokhoảng, ngoài ra điểm 0 trong thang đokhoảng là một trị số thật nên ta có thểthực hiện được phép toán chia để tính tỉlệ nhằm mục đích so sánh.VD: Nghiên cứu trong kinh doanh:VD: Thang đo thứ bậc trong nghiên cứuNghiên cứu tại bàn và tại hiện trường:định lượng:Để tìm hiểu thái độ của người tiêu dùng với Điểm trung bình tích lũy của học sinh thờicác loại sữa chua hay mức độ nhận biết điểm đi nghiên cứu khoa học:thương hiệu sữa chua công ty mình. Nhà1. 7 - 7,5nghiên cứu có thể thực tiếp thảo luận phỏng2. 7,6 - 8vấn khách hàng để thu thập dữ liệu.3. 8,1 - 8,54. > 8,521. Phân biệt khái niệm nghiên cứu bậc nhất, bậc cao trong nghiên cứu định lượng.Về mặt đo lường, khái niệm nghiên cứu có thể chia thành hai dạng chính: khái niệm đơnhướng hay còn gọi là khái niệm bậc nhất, và khái niệm đa hướng hay còn gọi là khái niệmbậc cao, ví dụ như bậc hai, bậc ba…Khái niệm bậc nhất: là khái niệm có thể dùng một tập biến quan sát [thang đo] để đođường chúng, nên nó còn được gọi là khái niệm đơn hướng. Hình dưới minh họa khái niệmđơn hướng: Kỳ vọng cơ hội WTO [Nguyễn & Nguyễn 2009]. Cũng chú ý là theo thông lệ,biến tiềm ẩn được biểu diễn bằng hình tròn [hoặc oval] và biến quan sát được biểu diễnbằng hình vuông [hay chữ nhật].Hình 1. Khái niệm bậc nhất: Kỳ vọng cơ hội WTOBiến quan sátX1Biến tiềm ẩnKỳ vọng cơhội WTOX2X3Khái niệm Kỳ vọng cơ hội WTO, được định nghĩa là "kỳ vọng của doanh nghiệp về lợiích mà doanh nghiệp nhận được khi Việt Nam là thành viên của WTO. Kỳ vọng này dựavào sự khác biệt giữa lợi ích [thuận lợi] và chi phí [khó khăn] mà doanh nghiệp cảm nhậnđược đối với sự kiện này" [Nguyễn & Nguyễn 2010, 182]. Khái niệm này được xây dựnglà một khái niệm bậc nhất và được đo lường bằng 3 biến quan sát X1, X2, và X3.Khái niệm bậc cao: là khái niệm bao gồm nhiều thành phần. Chúng ta không thể đolường khái niệm này bằng một vật biến quan sát mà phải đo lường thông qua các thànhphần của nó. Ví dụ khái niệm Định hướng thị trường bao gồm 3 thành phần: Hướng vềkhách hàng, Hướng về đối thủ cạnh tranh và Phối hợp chức năng. Để đo lường khái niệmnày, chúng ta phải đo lường 3 thành phần của nó, mỗi thành phần được đo lường bằng mộttập biến quan sát [thang đo].22. Dữ liệu thứ cấp và sơ cấp là gì? Cho VD. Dữ liệu thứ cấp: Là dữ liệu đã có sẵn, không phải do mình thu thập, đã công bố nêndễ thu thập, ít tốn thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập nhưng là loại tài liệu quantrọng trong việc nghiên cứu tiếp thị cũng như các ngành khoa học xã hội khác. Nếu sử dụngdữ liệu này thì không cần thực hiện giai đoạn xây dựng và kiểm định thang đo để đo lường

Video liên quan

Chủ Đề