5 quy tắc an toàn hàng đầu trong phòng thí nghiệm khoa học năm 2022

KHI LÀM VIỆC TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

Để đảm bảo an toàn, tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra khi làm việc trong PTN. Mỗi cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên và NCS phải nắm vững các quy trình, quy phạm. Việc trang bị và sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động là điều vô cùng cần thiết.

Trước khi bắt đầu thao tác đảm bảo đã nắm vững 15 điều quy định chung khi làm việc trong PTN.

QUY ĐỊNH TẠI PHÒNG THÍ NGHIỆM

1) Chỉ được làm thí nghiệm khi có sự hiện diện của giáo viên, KTV trong phòng thí nghiệm.
2) Đọc kỹ hướng dẫn và suy nghĩ trước khi làm thí nghiệm.
3) Luôn luôn nhận biết nơi để các trang thiết bị an toàn.
4) Phải mặc áo blu của phòng thí nghiệm.
5) Phải mang kính bảo hộ.
6) Phải cột tóc gọn lại.
7) Làm sạch bàn thí nghiệm trước khi bắt đầu một thí nghiệm.
8) Không bao giờ được nếm các hóa chất thí nghiệm.

9) Không ăn hoặc uống trong phòng thí nghiệm.
10) Không được nhìn xuống ống thí nghiệm.
11) Nếu làm đổ hóa chất hoặc xảy ra tại nạn, báo cho giáo viên, KTV phòng thí nghiệm ngay lập tức.
12) Rửa sạch da khi tiếp xúc với hóa chất.
13) Nếu hóa chất rơi vào mắt, phải đi rửa mắt ngay lập tức.
14) Bỏ chất thải thí nghiệm vào đúng nơi qui định như được hướng dẫn.
15) Nếu bạn chưa rõ vấn đề nào, hãy hỏi

 1.1. Nội quy phòng thí nghiệm:

  • Mọi người làm việc trong phòng thí nghiệm (PTN) đều phải được học tập, kiểm tra về nội quy an toàn lao động, nắm vững các quy trình, quy phạm kĩ thuật và các biện pháp đảm bảo an toàn lao động.
  • Mỗi người chỉ làm việc trật tự, giữ gìn vệ sinh và tuân thủ hướng dẫn của cán bộ phụ trách tại nơi quy định. Không tiếp khách lạ hoặc làm ngoài giờ quy định, nếu muốn làm ngoài giờ thì cần có sự đồng ý của trưởng PTN và phòng Bảo vệ Học viện.
  • Phải đọc kĩ tài liệu, hiểu rõ mọi chi tiết của thí nghiệm trước lúc làm và lường trước các sự cố có thể xảy ra để chủ động phòng tránh.
  • Tiến hành thí nghiệm thì cần quan sát và ghi chép kĩ các số liệu để làm bản báo cáo thí nghiệm. Sau giờ làm việc phải lau chùi, sắp xếp gọn gàng các thiết bị và dụng cụ thí nghiệm.
  • Ngoài những quy định chung nêu trên thì mỗi PTN tuỳ theo tính chất chuyên môn cần đề ra những quy định riêng nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và tài sản trong phòng.

 1.2. Quy tắc an toàn:

1.2.1. Tất cả các thí nghiệm có sử dụng chất độc dễ bay hơi, có mùi khó chịu, các khí độc hoặc các axit đặc phải được tiến hành trong tủ hút hoặc nơi thoáng gió. Cần tìm hiểu về các hoá chất dùng trong PTN để biết các đặc tính như: tính độc, khả năng cháy, nổ,... để tránh xảy ra những sai sót khi tiến hành thí nghiệm, dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. 

a. Làm việc với các chất độc

  • §Trong PTN Hoá học có nhiều loại hoá chất thường gặp nhưng lại có độc tính cao như: HCN, NaCN/KCN, Me2SO4, Hg, HgCl2, CO, Cl2, Br2, NO, NO2, H2S, NO2,... hay các loại chất dùng trong mảng Tổng hợp Hữu cơ như: CH3OH, pyriđin C5H5N, THF, benzen, toluen, acrylonitrin, anilin, HCHO, CH2Cl2...
  • §Không trực tiếp đưa hoá chất lên mũi và ngửi mà phải để cách xa và dùng tay phất nhẹ cho chúng lên mùi.
  • §Sau khi làm việc phải rửa mặt, tay và các dụng cụ (nên dùng xà phòng).
  • §Cất giữ, bảo quản hoá chất cẩn thận.

 b. Làm việc với các chất dễ cháy

  • §Các chất thuộc nhóm chất dễ cháy, dễ bay hơi bốc lửa là Et2O, Me2CO, ROH, dầu hoả, xăng, CS2, benzen,... Khi làm việc với chúng cần chú ý là chỉ được phép đun nóng hay chưng cất chúng trên nồi cách thuỷ hoặc cách không khí trên bếp điện kín.
  • §Không để gần nguồn nhiệt, cầu dao điện,...
  • §Khi tiến hành kết tinh từ các dung môi dễ cháy thì cần thực hiện trong dụng cụ riêng, có lắp sinh hàn hồi lưu.

c. Làm việc với các chất dễ nổ

  • §Khi làm việc với các chất như H2, kiềm (kim loại & dung dịch), NaNH2/KNH2, axit đặc, các chất hữu cơ dễ nổ (đặc biệt là các polynitro)... cũng như khi làm việc dưới áp suất thấp hay áp suất cao cần phải đeokính bảo vệ(làm bằng thuỷ tinh hữu cơ) để che chở cho mắt và các bộ phận quan trọng trên gương mặt.

1.2.2. Không được cúi đầu về phía các chất lỏng đang đun sôi hoặc chất rắn đang đun nóng chảy để tránh bị hoá chất bắn vào mặt (có nhiều trường hợp không lưu ý vấn đề này). Khi đun nóng các dung dịch trong ống nghiệm phải dùng cặp và luôn chú ý quay miệng ống nghiệm về phía không có người, đặc biệt là khi đun nóng axit đặc hoặc kiềm đặc. Phải biết chỗ để và sử dụng thành thạo các dụng cụ cứu hoả, các bình chữa cháy và hộp thuôc cứu thương để khi sự cố xảy ra có thể xử lí nhanh chóng và hiệu quả. 

1.3. Cách sơ cứu chấn thương và ngộ độc trong PTN:

Vấn đề này sẽ chỉ được nói chung chung bởi có nhiều trường hợp tai nạn PTN và mỗi trường hợp có 1 cách xử lí khác nhau

  • §Tủ thuốc trong PTN luôn được đặt ở nơi dễ thấy, dễ lấy và dễ sử dụng. Trong tủ thuốc thường có các loại bông băng, thuốc đỏ, cồn iot, thuốc mỡ, các dung dịch KMnO4 3%, CuSO4, NaHCO3 2%, CH3COOH 1%, dung dịch tanin trong cồn...

Tủ thuốc sơ cứu trong phòng thí nghiệm hóa học

Tủ thuốc sơ cứu PTN hóa học nên để ở vị trí thích hợp nhất và do cán bộ thí nghiệm trực tiếp quản lý. Tủ thuốc gồm:

- Dụng cụ: bông y tế, gạc, băng, panh gắp, kéo, bộ xy lanh – kim tiêm.

- Thuốc.

+ Thuốc cầm máu: dung dịch cồn iot 5%

+ Thuốc sát trùng: dung dịch thuốc tím (KMnO4 5%), cồn 400

+ Thuốc chữa bỏng: dung dịch natri hiđrocacbonat (NaHCO3) 5%, dung dịch amoniac (NH4OH­) 2%, dung dịch đồng sunfat (CuSO4) 2%, dung dịch axit axetic (CH3COOH) 2%.

+ Thuốc trợ lực vitamin B1, C, K, đường glucozơ hoặc đường saccrozơ…

  • Khi bị axit đặc (H2SO4, HNO3, HCl, HOAc,...) hoặc brom, phenol bắn hoặc rơi vào da thì phải rửa ngay bằng vòi nước mạnh trong vài phút, sau đó dùng bông tẩm NaHCO3 2% hoặc dung dịch tanin trong cồn đắp lên chỗ bỏng và băng lại.
  • Khi bị hoá chất bắn vào mắt thì phải rửa bằng nước nhiều lần để sơ cứu và đem đến bệnh viện gấp.
  • Nếu bị nhĩêm độc do hít thở nhiều phí Cl2, Br2, H2S, CO,... thì phải đưa ngay ra chỗ thoáng. Khi bị nhiễm độc kim loại As, Hg,... hoặc độc chất xianua thì phải chuyển ngay đến bệnh viện để cấp cứu.

 Bản thân các PTN này đã là nơi lưu trữ một lượng hóa chất nhất định, do vậy trong môi trường làm việc này một lượng hóa chất đã khếch tán vào không khí, hàng ngày nhân viên phải tiếp xúc với một lượng lớn hóa chất này.. Ngoài ra trong khi thao tác hóa chất tương tác và phản ứng với nhau, nếu không cẩn thận khi thao tác sẽ dẫn tới những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.

1. Lưu ý khi làm việc với hóa chất:

Thí nghiệm với chất độc hại

Trong PTN có nhiều chất độc như: thủy ngân (Hg), Photpho trắng (P), cacbon oxit (CO),hiđro sunfua (H2S), phenol (C6H5OH), axit focmic (HCOOH), benzen (C6H6), khí Clo (Cl2), khí  nitơ đioxit (NO2) v.v…

Các thí nghiệm có chất độc hại nên làm với lượng nhỏ hóa chất, làm ở nơi thoáng gió và ở tư thế tốt.

Chú ý:không nếm hóa chất, không hút hóa chất bằng miệng và nắm vững nguyên tắc ngửi hóa chất thông dụng.

Thí nghiệm với chất ăn da, gây bỏng như:

Kiềm đặc, axit đặc, kim loại kiềm, phenol v.v.. Khi làm thí nghiệm phải thận trọng tránh để chất này dính vào tay, quần áo, đặc biệt là mắt (nên dùng kính bảo hộ).

Khi pha loãng axit H2SO4 đặc phải rất thận trọng: đổ từ từ axit đặc vào nước, khuấy đều và cấm làm ngược lại.

Khi đun nóng dung dịch các chất loại này phải tuân theo quy tắc đun nóng hóa chất trong ống nghiệm

Thí nghiệm với các chất gây cháy

Trong phòng thí nghiệm thường có chất gây cháy như: cồn, xăng, ben zen, axeton ete…

Khi làm thí nghiệm cần dùng lượng nhỏ, pha chế dung dịch phải để xa ngọn lửa …. khi đun nóng chúng thì không được đun trực tiếp mà phải đun cách thủy.

Không dùng bình quá lớn để đựng các loại này và phải để chúng ở xa nguồn lửa (như đèn cồn, bếp điện …)

Khi sử dụng đèn cồn phải theo đúng những nguyên tắc đã quy định.

Thí nghiệm với chất gây nổ:

Các chất gây nổ thường có trong phòng thí nghiệm như: các muối ni trat, muối clorat v.v…. Các chất này cần để xa nguồn lửa, khi pha trộn chúng cần thận trọng, theo đúng tỷ lệ về khối lượng quy định. Khi làm thí nghiệm phải có phương tiện bảo hiểm, không cho hoc sinh làm thí nghiệm nổ mà độ an toàn chưa cao. Khi đốt các chất khí như: H2, C2H2, CH4 v.v… phải thử độ nguyên chất của chúng tránh để lẫn oxi không khí tạo ra hỗn hợp nổ nguy hiểm. Không được cho natri lượng lớn vào nước vì sẽ gây tai nạn do nổ cháy.

Cách thử:

Thu khí H2 qua H2O vào những ống nghiệm cỡ nhỏ. Dùng ngón tay bịt miệng ống chứa H2 và đưa miệng ống vào gần ngọn lửa đèn cồn. Mở ngón tay ra, hỗn hợp khí H2 và O2 (trong không khí) sẽ cháy với tiếng nổ khá to. Tiếp tục lấy và đốt cho đến khi không còn tiếng nổ nữa là H2 đã tinh khiết.

Sử dụng các dụng cụ thủy tinh:

- Khi cho ống thủy tinh qua nút phải cẩn thận rất dễ gãy.

- Không được cho nước nóng, nước sôi vào dụng cụ thủy tinh đang lạnh hoặc ở nhiệt độ thường rất dễ vỡ.

- Nếu bị đứt tay bằng thủy tinh cho chảy máu vài giây để chất bẩn ra hết rồi dùng cồn 90 rửa và băng lại.

- Các dụng cụ thủy tinh vỡ nên thu gom riêng với các loại rác thải khác.

2. Lưu ý phòng chống độc hại trong phòng thí nghiệm hóa học

Đề phòng độc hại

Mỗi phòng thí nghiệm hóa học cần có phương tiện như: áo choàng, tay cao su, kính bảo hộ, quạt thông gió v.v..

Khi sử dụng hóa chất phải đọc kỹ nhãn hiệu, nắm vững ý nghĩa các nhãn hiệu biểu thị tính độc hại. Chú ý cách lấy hóa chất, cách ngửi hóa chất. Trong quá trình làm thí nghiệm có hơi độc thoát ra phải làm ở nơi thoáng gió hoặc trong tủ hốt.

Đề phòng nổ và cháy

Mỗi phòng thí nghiệm cần chuẩn bị đủ phương tiện phòng và chữa cháy: bình chữa cháy, cát, thùng chứa nước, bao tải, xô chậu v.v.. Cán bộ Phòng thí nghiệm cần nắm vững các nguyên tắc chữa cháy. Đặc biệt phải nắm vững nguyên tắc bảo quản, sử dụng hóa chất dễ gây nổ, gây cháy và các ký hiệu về nổ cháy ghi trên nhãn hiệu các lọ đựng hóa chất. Khi có hiện tượng nổ cháy xảy ra cần nhanh chóng xác định rõ nguyên nhân để đề ra biện pháp xử lý kịp thời và có hiệu quả.

 Trong trường hợp khi có tai nạn xảy ra tất cả các nhân viên đều phải nắm được một số các quy tắc đơn giản sơ cứu các nạn nhân trước khi chuyển đến các cơ sở y tế.

Sơ cứu các tai nạn do hóa chất gây ra

Trường hợp bị bỏng:

+ Vết bỏng do dung môi dễ cháy như benzen, axeton (C6H6, CH3COCH3 v.v….). Dùng khăn vải, khăn tẩm nước chụp lên chỗ cháy trên người nạn nhân, sau đó dùng cát hoặc bao tải ướt dập đám cháy. Không dùng nước để rửa vết bỏng mà dùng gạc tẩm dung dịch thuốc tím (KMnO4 1%) hoặc axit picric H3BO3 2% đặt nhẹ lên vết thương bỏng.

+ Vết bỏng do kiềm đặc: Xút ăn da, potat ăn da (NaOH, KOH).

Dùng nước sạch để rửa vết thương nhiều lần, sau đó rửa bằng dung dịch axit axetic 5%. Nếu kiềm bắn vào mắt thì phải rửa bằng nước sạch nhiều lần sau dung dịch axit boric (H3BO3 2%)

+ Vết bỏng do axit đặc như axit sunfuric, nitric (H2SO4, HNO3…).

Trước tiên rửa bằng nước sạch nhiều lần, sau dùng dung dịch amoniac 5% hoặc dung dịch NaHCO3 10%, loại bỏ các phương tiện dính axit trên vùng bị bỏng (không nên dùng xà phòng để rửa vết thương). Nếu axit rơi vào mắt thì nhanh chóng rửa kỹ nhiều lần bằng nước sạch, nước cất, nước đun sôi để nguội sau dùng dung dịch natri hydro cacbonat (NaHCO3) 3%.

+ Vết bỏng do phốt pho (P)

Trước tiên rửa vết bỏng bằng dung dịch đồng sunphat (CuSO4) 2%. Không dùng thuốc mỡ hoặc vazơlin… Tiếp theo dùng gạt tẩm dung dịch đồng sunphat 2% hoặc dung dịch thuốc tím (KMnO4) 3% đặt lên vết thương. Vết bỏng loại này lâu khỏi hơn với vết bỏng khác, cần tránh gây nhiễm trùng.

Trường hợp bị ngộ độc:

+ Ngộ độc do uống nhầm axit

Trước tiên cho nạn nhân uống nước đá, vỏ trứng nghiền nhỏ (1/2 thìa con trong cốc nước) và cho uống bột magie oxit (MgO) trộn với nước cho uống nước (29 gam trong 300 ml nước) và uống từ từ. Không dùng thuốc tẩy

+ Ngộ độc do hút phải kiềm (amoniac, xút ăn da…) sơ cứu nạn nhân bằng cách uống giấm loãng (axit axetic 2%) hoặc nước chanh. Không được uống thuốc tẩy.

+ Ngộ đốc do ăn phải hợp chất của thuỷ ngân, trước hết cần cho nạn nhân nôn ra rồi cho uống sữa có pha lòng trắng trứng. Sau đó cho nạn nhân uống than hoạt tính.

+ Ngộ độc do phốt pho trắng, trước hết cần làm cho nạn nhân nôn ra, rồi uống dung dịch đổng sunphat (CuSO4) 0,5 gam trong một lít nước và cho uống nước đá. Không được uống sữa, lòng trắng trứng, dầu mỡ vì các chất này hoà tan photpho.

+ Ngộ độc vì hỗn hợp chì, cho nạn nhân uống natri sunphat (Na2SO4) 10% hoặc magie sun phat (MgSO4) 10% trong nước ấm vì các chất này sẽ tạo thành kết tủa với chì. Sau đó uống sữa lòng trắng trứng và uống than hoạt tính.

+ Ngộ độc do hít phải khí độc như khí clo, brom..(Cl2, Br2 ) cần đưa nạn nhân ra chỗ thoáng, nới dây thắt lưng, cho thở không khí có một lượng nhỏ amniắc hoặc có thể dùng hỗn hợp cồn 900C với amoniac.

+ Ngộ độc do hít phải khí hiđro sunfua, các bon oxit… (H2S, CO), Cần đưa nạn nhân nằm ở chỗ thoáng, cho thở bằng oxi nguyên chất, làm hô hấp nhân tạo nếu cần thiết.

+ Ngộ độc do hít phải quá nhiều amoniac, cần cho nạn nhân hít hơi nước nóng, sau đó cho uống nước chanh hoặc giấm loãng.

Dập tắt đám cháy trong phòng thí nghiệm

  1. 1.Nước:
  • Nước có tác dụng thấm ướt, làm nguội, dập tắt lửa và đề phòng lửa lan rộng khi phun lên các vật liệu chưa kịp di chuyển ở gần chỗ cháy. Tốt nhất là sử dụng nước phun tia nhỏ với giọt nước có kích cỡ 0.3-0.8mm
  • Nước sử dụng có hiệu quả khi dập cháy các vật rắn thông thường: gỗ, giấy, than, cao su, vải và một số chất lỏng hòa tan trong nước (axit hữu cơ, axeton, rượu bậc thấp)

Không được sử dụng nước khi:

  • Không được sử dụng nước dập đám cháy nơi có các thiết bị đang có điện.
  • Không được sử dụng nước trong khu vực cháy có các chất phản ứng mạnh với nước.
  • Không được sử dụng nước dập tắt đám cháy  hydrocacbon và các chất lỏng không hòa tan trong nước mà có tỷ trọng nhẹ hơn nước. Các chất này sẽ nổi lên trên mặt nước và làm đám cháy lan rộng.
  • Không được sử dụng nước vì rất nguy hiểm khi cháy do dầu, các chất lỏng có nhiệt độ cao hoặc các chất rắn nóng chảy → sôi, nổ, sỏi bọt…
  • Nước có thể làm hư hỏng nhiều loại máy móc thiết bị.
  1. 1.Bình CO2:
  • CO2 được nén áp suất cao (thường là 60atm). Khi CO2 lỏng bay hơi sẽ làm lạnh và bao phủ vùng cháy bởi dạng tuyết khô.
  • Ưu điểm: dễ sử dụng, nhất là trong các đám cháy nhỏ, CO2 không làm hư hỏng máy móc thiết bị, kể cả thiết bị đang có điện
  • Lượng CO2 trong bình được xác định bằng cách cân bình.

Không được sử dụng bình CO2 trong các trường hợp sau:

  • Cháy quần áo trên người (do tuyết CO2 lạnh sẽ làm hại phần da hở)
  • Cháy kim loại kiềm, magie, các chất cháy có khả năng tách oxy (peroxit, clorat, nitrat kali, permanganat,…), các chất lỏng cơ kim như nhôm ankyl (tuy nhiên khi kim loại kiềm và các chất cơ kim đang sử dụng trong dung môi hữu cơ cháy mà vẫn có thể sử dụng CO2)
  • CO2 ít hiệu quả khi dập lửa do các vật liệu mục nát cháy.
  1. 1.Vải Amian:
  • Chỉ dùng dập cháy ở diện tích nhỏ (<1m2). Vải amian không cháy, ngăn cách oxy không khí với vật cháy → dập lửa. Chỉ mở vải amian phủ lên đám cháy khi nhiệt độ giảm thấp, tránh sự bùng cháy trở lại của vật liệu dễ cháy.
  • Đẻ làm nguội nhanh, có thể dụng bình bọt CO2 phun lên vải amian để dập lửa khi cháy quần áo trên người.
  • Có thể dùng vải len dày hoặc chăn ướt thay vải amian để dập lửa khi cháy quần áo trên người.

Tuy nhiên amian là vật liệu bị hạn chế sử dụng vì có thể gây độc hại cho con người.

1. Cát khô:

Cát khô có thể sử dụng để dập đám cháy chứa những lượng nhỏ chất lỏng, chất rắn khi không được sử dụng nước để dập cháy

2. Bình bọt hóa học cầm tay:

  • Cát khô có thể sử dụng để dập đám cháy chứa những lượng nhỏ chất lỏng, chất rắn khi không được sử dụng nước để dập cháy.
  • Bình chứa dung dịch Natri bicarbonat (NaHCO3) và chất hoạt động bề mặt, trong bình còn có một cốc thủy tinh hoặc PE chứa axit sulfiric hoặc hỗn hợp axit sulfuric và sắt sulfat.

Sử dụng:

  • Lật ngược bình, NaHCO3 phản ứng với axit sulfuric sinh ra CO2 tạo bọt, cách ly ngọn lửa và không khí, làm nguội vật cháy.

Nhược điểm:

  • Bọt chứa axit và muối → dẫn điện tốt → chỉ sử dụng khi đã ngắt mọi nguồn điện
  • Không sử dụng được ở nơi có các chất có thể phản ứng với nước gây nổ, tách khí cháy, khí ăn mòn, tỏa nhiệt…(VD: có hóa chất peroxit, hyrua, cacbua, anhdrit, cơ kim…)
  • Không sử dụng được ở nơi có thiết bị, hóa chất có thể bị ăn mòn, hư hỏng vì bọt chữa cháy.
  • Thường chỉ dùng để dập các đám cháy lớn khi các phương tiện khác ít hiệu quả.

3.Bình bọt khí cầm tay:

  • Chứa dung dịch chất tạo bọt nồng độ 6% + CO2 nén nạp riêng,

Sử dụng:

  • Khi bật khóa, CO2 tạp áp suất khoảng 10 Atm, phun ra kéo theo dung dịch tạo bọt

Nhược điểm:

  • Giống bình tạo bọt hóa học cầm tay

4.Bình bọt cầm tay:

  • Bình chứa bột dập cháy (VD: Natri cacbonat và phụ gia, amoni photphat và phụ gia, hoặc một số chất khác) + khí trơ nén trong một bình nhỏ gắn với vỏ bình.

Sử dụng:

  • Dập cháy khi không có các phương tiện dập cháy khác, hoặc các phương tiện khác kém hiệu quả.
  • Hiệu quả tốt khi dập các đám cháy kim loại kiềm, kiềm thổ, cơ kim, hyrua kim loại…
  • Ít độc hại, ít hoặc không làm hư hỏng thiết bị, không có nguy cơ bị điện giật.

Nhược điểm:

  • Lớp bột phủ phải đủ dày để không bị cháy bùng trở lại

Tùy bột nạp trong bình mà phạm vi sử dụng có khác nhau:

VD: Natri bicacbonat không sử dụng cho đám cháy kim loại kiềm vì khi nóng nó phân hủy thành CO2 và H2O, các chất còn lại tương tác với kim loại kiềm nóng và làm chúng cháy mạnh hơn.

An toàn Khoa học Trung học Connecticut

5 quy tắc an toàn hàng đầu trong phòng thí nghiệm khoa học năm 2022


  • 1. An toàn giáo dục khoa học
  • 2. Tiêu chuẩn phòng thí nghiệm OSHA: Bedrock cho an toàn khoa học trung học
  • 3. Định nghĩa OSHA quan trọng trong việc hiểu an toàn trong phòng thí nghiệm
  • 4. Những điều cơ bản về an toàn trong phòng thí nghiệm
  • 5. Thông số kỹ thuật an toàn của Phòng thí nghiệm Khoa học Tổng hợp
  • 6. Thông số kỹ thuật an toàn của Phòng thí nghiệm Khoa học Vật lý
  • 7. Thông số kỹ thuật an toàn trong phòng thí nghiệm khoa học đời sống

5. Thông số kỹ thuật an toàn của Phòng thí nghiệm Khoa học Tổng hợp

Trong phần này

A. Cài đặt và cân nhắc môi trường B. Thực hành công việc thận trọng C. Thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE) Yêu cầu Tài nguyên
B. Prudent Work Practices
C. Personal Protective Equipment (PPE) Requirements
Resources

5 quy tắc an toàn hàng đầu trong phòng thí nghiệm khoa học năm 2022
Khoa học nói chung hoặc khoa học liên ngành tập trung rộng rãi vào nghiên cứu khoa học, kiến thức và điều tra.Đó là cách tiếp cận toàn diện cho kiến thức khoa học cơ bản.Trong các trường học Connecticut, chương trình giảng dạy và đánh giá khoa học (bài kiểm tra làm chủ Connecticut hoặc CMT ở lớp 5 và 8, và bài kiểm tra hiệu suất học tập của Connecticut hoặc CAPT ở lớp 9 và 10) làm việc để đạt được mục tiêu này bằng cách đưa học sinh đến vô số kinh nghiệm khoa học và nghiên cứu.Các kỹ thuật thực hành, quy trình và yêu cầu được khuyến khích thông qua công việc trong phòng thí nghiệm và hiện trường.Để cung cấp trải nghiệm khoa học thú vị và an toàn cho sinh viên, các thông số kỹ thuật an toàn và thực hành thận trọng sau đây rất được khuyến khích và trong hầu hết các trường hợp được yêu cầu bởi các cơ quan quản lý (OSHA, NFPA, ICC, v.v.).

A. Cài đặt và cân nhắc môi trường

  1. Dấu chân phòng thí nghiệm

    Các lĩnh vực công việc khoa học là tuyến phòng thủ đầu tiên cho sự an toàn theo thiết kế.Chúng bao gồm phòng thí nghiệm, phòng chuẩn bị và kho.

    Gợi ý an toàn dấu chân:

    1. Cần có các phòng riêng cho các hoạt động trong phòng thí nghiệm, phòng chuẩn bị và kho.
    2. Vị trí nội thất trong các phòng thí nghiệm nên được thiết kế theo cách để tạo điều kiện cho việc di chuyển dễ dàng, đi nhanh, quan sát/giám sát trực tiếp và không có mối nguy hiểm đi/ngã.
    3. Các phòng nên có hai lối thoát nếu hơn 1.000 feet vuông (92,9 mét vuông).
    4. Tải trọng chiếm dụng hợp pháp cho mỗi Hiệp hội phòng cháy chữa cháy quốc gia (NFPA) và Hội đồng Bộ luật Quốc tế (ICC) nên được giải quyết dựa trên mạng 50 feet vuông (4,6 mét vuông) trên mỗi người cư ngụ trong phòng thí nghiệm.Các thực tiễn tốt nhất hợp pháp hoặc học thuật/chuyên nghiệp nói rằng các lớp học/phòng thí nghiệm khoa học nên có không quá 24 sinh viên ngay cả khi giới hạn tải trọng có thể phù hợp hơn (NSTA 2004).Nghiên cứu cho thấy các vụ tai nạn tăng đáng kể khi tuyển sinh lớp vượt quá mức này (West 2001).Điều này đang cung cấp tải trọng sử dụng hợp pháp không bị vi phạm.
    5. Phòng thí nghiệm nên được chấp nhận có thể truy cập liên quan đến đồ nội thất, đồ đạc và nhiều hơn nữa.
  2. Tủ hút

    Định nghĩa - Một mui xe khói là một điều khiển kỹ thuật cung cấp thông gió khí thải cục bộ.Nó thường có một khung cửa trước có thể di chuyển hoặc cửa sổ với kính an toàn.Hood rất cần thiết trong việc làm cạn kiệt khí nguy hiểm, hạt, hơi, v.v ... Nó bảo vệ cả học sinh và giáo viên khỏi tiếp xúc với đường hô hấp.Fume Hood thường được giới hạn trong việc chuẩn bị của giáo viên trái ngược với việc sử dụng học sinh tích cực ở cấp trung học.

    Gợi ý an toàn mui xe:

    1. Sử dụng mui xe để loại bỏ các hóa chất trong không khí, chẳng hạn như bình xịt, bụi, khói và hơi.
    2. Hoods không dành cho lưu trữ.Giữ chúng sạch sẽ của hóa chất, đồ dùng, v.v.
    3. Đặt thiết bị ở phía sau của mui xe cho luồng không khí hiệu quả.
    4. Hãy chắc chắn rằng chỉ các vật liệu cần thiết nằm dưới mui xe trong một hoạt động.
    5. Luôn luôn giữ sash giữa khuôn mặt và thử nghiệm với sash hạ xuống.
    6. Kiểm tra luồng không khí trước và trong quá trình hoạt động [vận tốc mặt 80-120 feet mỗi phút (24,4-36,6 mét mỗi phút)].
    7. Hoods nên được kiểm tra và chứng nhận hoạt động từ một đến bốn lần một năm, tùy thuộc vào tần suất sử dụng cho mỗi khuyến nghị của nhà sản xuất.
    8. Không bao giờ chặn luồng không khí vào hoặc bên trong mui xe.
    9. Không sử dụng mui xe như một thiết bị xử lý chất thải cho hóa chất.
  3. Thông gió trong phòng thí nghiệm

    Thông gió trong phòng thí nghiệm là rất quan trọng cho một hoạt động an toàn và lành mạnh.Ít hoặc không có thông gió có thể cho phép tích tụ hơi có hại, các triệu chứng hô hấp và nhiều hơn nữa.

    Gợi ý an toàn thông gió:

    1. Tỷ giá giao dịch không khí trong phòng thí nghiệm nên chiếm sáu đến 10 lần một giờ dựa trên cuốn sổ tay của Hiệp hội sưởi ấm, làm lạnh và điều hòa không khí Hoa Kỳ (ASHRAE) hoặc lớn hơn tám trao đổi không khí trên mỗi NFPA 45. Liên hệ với giám đốc của các cơ sở trường học của bạn để có không khíTỷ giá hối đoái truy cập.
    2. Tỷ giá giao dịch không khí trong phòng thí nghiệm không có người, bao gồm các kho chứa hóa chất, nên gấp bốn lần một giờ mỗi NFPA 45.
    3. Nguồn cung cấp không khí cho các phòng thí nghiệm, nhà kho, phòng chuẩn bị không bao giờ được tái chế đến bất kỳ phần nào khác của tòa nhà, các phòng thí nghiệm, lớp học và văn phòng khác.
    4. Chỉ tiến hành các thí nghiệm mà hệ thống thông gió có thể xử lý.Nếu không, sử dụng mui xe khói hoặc chọn một thử nghiệm thay thế.Ý tưởng ở đây là hạn chế tiếp xúc với người cư ngụ.
    5. Các chương trình bảo trì phòng ngừa nên được áp dụng để thay đổi các bộ lọc thông gió khoảng bốn lần một năm.Bộ lọc cần phải được thay đổi trên cơ sở hàng quý.

    Một nguồn lực tốt cho thông gió trong phòng thí nghiệm là NFPA 45. Nó giải quyết các yêu cầu thông gió không khí bắt buộc trong các phòng thí nghiệm khoa học, bao gồm các phòng thí nghiệm học thuật.

  4. Kiểm soát tiện ích

    Các cơ sở trong phòng thí nghiệm nên có các thiết bị tắt chính cho các tiện ích như điện và gas.Các thiết bị tắt nước thường được đặt bên ngoài phòng thí nghiệm trong một hành lang.

  5. Cảm biến báo động

    Cảm biến nhiệt hoặc máy dò khói và cảm biến hệ thống ức chế lửa là cần thiết cho một phòng thí nghiệm an toàn, đặc biệt là trong thời gian không có người ở.

  6. Elewash và vòi hoa sen axit

    Một vòi hoa sen và vòi hoa sen là cần thiết trong trường hợp xảy ra sự cố tiếp xúc với hóa chất.Các thiết bị này nên ở trong vị trí là người cư ngụ được cung cấp quyền truy cập trực tiếp.OSHA thực thi Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ hoặc Tiêu chuẩn ANSI (Z358.1-1998), yêu cầu truy cập 10 giây vào bất kỳ vòi hoa sen/vòi hoa sen nào trong phòng thí nghiệm.Các trạm mắt bổ sung là cần thiết nếu không thể truy cập 10 giây với một trạm trong phòng thí nghiệm.Elewash yêu cầu tiếp xúc với nước ấm [60 Hàng100 độ Fahrenheit (15,6 Tiết37,8 độ C)] trong tối thiểu 15 phút với tốc độ dòng quy định là 0,4 gallon (1,5 lít) mỗi phút.Phòng chuẩn bị cũng yêu cầu truy cập vào các trạm mắt trong cùng một phòng.Không nên sử dụng các chai Eywash Elewash.Họ cung cấp một nguồn cung cấp nước không đầy đủ và thúc đẩy sự tăng trưởng của các vi sinh vật.

    Vòi hoa sen hoặc an toàn phải cung cấp dòng chảy tối thiểu 30 gallon (113,6 lít) mỗi phút với dòng nước ấm không bị gián đoạn.

    Elewash và vòi hoa sen không được yêu cầu bởi mã để có cống thoát nước.Tuy nhiên, thật thận trọng và thực tế khi có cống thoát nước cho mục đích xả nước, phòng ngừa nấm mốc và phòng ngừa các mối nguy điện từ nước đọng.

    Elewash được yêu cầu phải được kiểm tra (xả trong khoảng ba phút) mỗi tuần một lần theo kỳ vọng của nhà sản xuất để làm sạch trầm tích, chất gây ô nhiễm sinh học, v.v.nhiệm vụ.OSHA thực thi kỳ vọng này.

  7. Khiên an toàn

    Trong một số trường hợp như trình diễn, các tấm chắn an toàn có thể được khuyến nghị, ngoài ra còn có kính bảo vệ hóa học.

  8. Chữa cháy

    Với sự nguy hiểm của các hóa chất nguy hiểm và cơ hội cho hỏa hoạn và vụ nổ, thiết bị chống cháy là một yêu cầu của NFPA.Bình chữa cháy phải thuộc loại A-B-C (A-dễ cháy như gỗ, giấy, B-dễ cháy như rượu, C-điện) (cũng loại D cho các kim loại dễ cháy như magiê, kali, natri, v.v.).Giáo viên khoa học nên được đào tạo hàng năm để sử dụng đúng bình phòng.Kiểm tra với chính sách của Hội đồng Giáo dục địa phương về sử dụng cho nhân viên để chữa cháy.

    Sử dụng phương pháp tiếp cận NFPA Pass Pass sau đây khi làm việc với bình chữa cháy đầu tiên:

    P - Kéo pin

    Hầu hết các bình chữa cháy đều sử dụng pin khóa để ngăn chặn hoạt động vô ý.Kéo mã PIN Mở khóa mức hoạt động để cho phép hoạt động xả.

    A - AIM THẤP

    Chỉ vòi bình chữa cháy ở gốc lửa.

    S - bóp đòn bẩy

    Một đòn bẩy bên dưới tay cầm hoặc một số loại thiết bị kích hoạt khác phải được tham gia để giải phóng tác nhân dập tắt.

    S - quét từ bên này sang bên kia

    Sử dụng một chuyển động quét qua gốc lửa và tiếp tục xả các tác nhân dập tắt cho đến khi ngọn lửa dường như bị tắt.Hãy chắc chắn để xem khu vực hỏa hoạn;Nếu đám cháy trị vì, lặp lại quá trình.

    Các dấu hiệu sẽ được đăng để hiển thị các vị trí của các bình chữa cháy, đặc biệt là trong các khu vực phòng thí nghiệm khoa học nơi chúng có thể dễ dàng bị chặn khỏi tầm nhìn.Các dấu hiệu phải đủ lớn để được nhìn thấy rõ ràng từ xa.Dưới đây là một ví dụ về dấu hiệu bình chữa cháy.

    A. Dấu hiệu bình chữa cháy

    5 quy tắc an toàn hàng đầu trong phòng thí nghiệm khoa học năm 2022

    Bình chữa cháy di động nặng hơn 39,7 pounds (18 kg) sẽ được lắp đặt sao cho đỉnh không quá 3,6 feet (1,1 mét) hoặc trên sàn nhà.Những người nặng từ 39,6 pound hoặc ít hơn (18 kg hoặc ít hơn) không được quá 5 feet (1,5 mét) trên sàn nhà.

    Khoảng cách di chuyển cho các bình chữa cháy di động loại D không quá 75 feet (22,9 mét) từ nguy cơ [29 CFR 1910.157 (d) (6)].

    Khoảng cách di chuyển cho các bình chữa cháy di động ABC không phải là quá 50 feet (15,2 m) hoặc ít hơn từ nguy cơ [29 CFR 1910.157 (d) (4)].

  9. Chăn lửa

    Len chống cháy hoặc các loại vật liệu khác có thể hữu ích trong việc làm mờ các đám cháy nhỏ.Không bao giờ quấn một người đứng trên lửa trong một tấm chăn lửa.Điều này có thể tạo ra một hiệu ứng ống khói của người Viking.Nên sử dụng các hộp hoặc hộp gắn trên tường với biển báo thích hợp.

  10. Máy khử trùng Goggle

    Tủ khử trùng Goggle Ultraviolet (U-V) có sẵn và mất khoảng 15 phút để vệ sinh kính bảo hộ.Kính bảo hộ phải được vệ sinh nếu được sử dụng bởi nhiều học sinh.Các lựa chọn thay thế cho chất khử trùng bao gồm chất khử trùng, rượu hoặc chất tẩy rửa đĩa.

  11. Điều khiển an toàn điện

    Tất cả các phòng thí nghiệm khoa học, phòng lưu trữ và phòng chuẩn bị nên có các thiết bị ngắt mạch lỗi trên mặt đất (GFCI) để bảo vệ người cư ngụ khỏi bị sốc điện.Điều này được hỗ trợ bởi OSHA so với ứng dụng nguồn nước 6 feet (1,8 mét).Tuy nhiên, do việc sử dụng nước có thể là bất cứ nơi nào trong phòng thí nghiệm (ví dụ: bể cá, bể gợn, bể sóng và nhiều hơn nữa), thật thận trọng khi có toàn bộ phòng thí nghiệm với các thụ thể GFCI.Một lưu ý - chạm vào cả hai ngạnh kim loại trong khi cắm vào thùng chứa tường sẽ không bảo vệ người dùng.

Trở lại đầu trang

B. Thực hành công việc thận trọng

  1. Axit:

    Axit rất nguy hiểm và phải được xử lý hết sức cẩn thận.Khi pha loãng axit với nước, "AAA" - luôn thêm axit vào nước!Dần dần khuấy và xoáy nội dung, cảnh giác với nhiệt được tạo ra, đặc biệt là với axit sunfuric.Một giải pháp thay thế cho các axit pha loãng là mua các axit pha loãng thay cho các axit cô đặc từ các nhà cung cấp thương mại.

  2. Chăm sóc động vật:

    Nuôi dưỡng xử lý thích hợp, chăm sóc nhân đạo và điều trị động vật trong lớp học và phòng thí nghiệm.Kiểm tra các chính sách của Hội đồng Giáo dục về Chăm sóc và Sử dụng Động vật trong hướng dẫn cho lớp học.

  3. Truy cập được ủy quyền:

    Giáo viên khoa học, trưởng khoa, hiệu trưởng và người giám sát được đào tạo là những nhân viên duy nhất nên có quyền truy cập chính vào phòng thí nghiệm, phòng chuẩn bị và kho.Không cho phép những người trái phép trong bất kỳ phòng thí nghiệm khoa học nào, phòng chuẩn bị hoặc kho nơi tồn tại các mối nguy hiểm, ví dụ, nguồn năng lượng điện, hóa chất nguy hiểm và thiết bị tinh vi.OSHA coi phòng thí nghiệm khoa học, phòng chuẩn bị và kho là khu vực được bảo đảm.

  4. Hành vi của học sinh:
    1. Horseplay hoặc các hành vi không phù hợp khác trong phòng thí nghiệm bị cấm.
    2. Hướng dẫn sinh viên không bao giờ nếm thử hóa chất hoặc các vật liệu trong phòng thí nghiệm khác.
    3. Hướng dẫn sinh viên không bao giờ hít khói được sản xuất trong một hoạt động hoặc thử nghiệm.Chỉ sử dụng "bài kiểm tra WAFT" nếu cần thiết và theo hướng của giáo viên.
    4. Hướng dẫn học sinh chỉ thực hiện các thí nghiệm được giáo viên ủy quyền.
    5. Nhắc nhở sinh viên không bao giờ làm bất cứ điều gì trong phòng thí nghiệm không được gọi trong các thủ tục trong phòng thí nghiệm.
    6. Yêu cầu học sinh làm theo tất cả các hướng dẫn, cả bằng văn bản và bằng miệng.
    7. Nhắc nhở sinh viên rằng các thí nghiệm trái phép bị cấm.
    8. Yêu cầu học sinh báo cáo bất kỳ tai nạn hoặc thương tích cho giáo viên ngay lập tức, bất kể nó có thể xuất hiện đơn giản như thế nào.
    9. Hướng dẫn sinh viên không bao giờ trả lại hóa chất không sử dụng cho các thùng chứa ban đầu của họ.
    10. Nhắc nhở học sinh không bao giờ loại bỏ bất kỳ tài liệu nào khỏi phòng thí nghiệm trừ khi được giáo viên chấp thuận.
    11. Nhắc nhở học sinh không bao giờ làm việc trong phòng thí nghiệm mà không có giáo viên.
  5. Kiểm soát sự cố tràn hóa học:

    Một xe đẩy hóa chất nên có sẵn để xử lý sự cố tràn nhỏ trong phòng thí nghiệm.Sự cố tràn và rò rỉ lớn đòi hỏi phải sơ tán và sự tiếp xúc ngay lập tức của đội Hazmat của Sở cứu hỏa địa phương.Tất cả các số khẩn cấp nên được đăng trong mỗi phòng thí nghiệm với các phương tiện liên lạc trực tiếp với văn phòng phía trước qua điện thoại hoặc liên lạc.Bộ dụng cụ tràn có thể được thực hiện trong nhà hoặc được bảo đảm thông qua một nhà cung cấp phòng thí nghiệm thương mại.

    Bộ dụng cụ tràn nên bao gồm:

    1. Gối kiểm soát tràn.
    2. Các chất trung hòa cho sự cố tràn axit (natri hydro cacbonat).
    3. Các chất trung hòa cho sự cố tràn kiềm (natri hydro sunfat).
    4. Chọn các thiết bị như bàn chải, chổi, thùng, chảo bụi.
    5. Thiết bị bảo vệ cá nhân.
    6. Các chất hấp thụ trơ như cát hoặc mèo con.
  6. Lưu trữ hóa chất:
    1. Các kho chứa hóa chất là các khu vực được bảo đảm và phải được giữ trong khóa và chìa khóa với quyền truy cập hạn chế vào nhân viên khoa học được chứng nhận phù hợp và paraprofessionals.
    2. Kệ nên được làm bằng gỗ hoàn thiện hoặc vật liệu kháng hóa chất khác với môi trước cao khoảng 0,75 inch (1,9 cm).
    3. Hóa chất không nên được lưu trữ theo thứ tự bảng chữ cái.Ví dụ, axit axetic và acetlehyd (acetaldehyd) có thể là hàng xóm liền kề trên kệ và là một cặp không tương thích.
    4. Chất lỏng dễ cháy nên được lưu trữ trong tủ lưu trữ chất lỏng dễ cháy.
    5. Tủ dễ cháy và dễ cháy không nên được thông hơi trực tiếp.Việc thông hơi các tủ này không được khuyến nghị hoặc yêu cầu ngoại trừ kiểm soát mùi của vật liệu ác tính.Các lỗ mở ở phía dưới và đỉnh của tủ nên được niêm phong bằng bung được cung cấp với tủ.Nếu các tủ được thông hơi, thông hơi từ các khe hở dưới cùng và không khí trang điểm từ các khe hở trên cùng (NFPA 30, 4-3.2).
    6. Các hóa chất ăn mòn như axit và bazơ nên được lưu trữ trong tủ lưu trữ hóa học thích hợp riêng biệt.Lưu trữ chất lỏng ăn mòn và chất rắn trong tủ riêng biệt.
    7. Axit nitric nên được lưu trữ riêng biệt với axit axetic trong một tủ riêng biệt.
    8. Không nên lưu trữ hoặc sử dụng các kim loại lithium, kali và natri trong phòng thí nghiệm khoa học trung học.
    9. Tất cả các hóa chất hình thành peroxide (ví dụ, ethyl ether) không nên được lưu trữ hoặc sử dụng trong phòng thí nghiệm khoa học trung học.
    10. Các mặt hàng nặng nên được lưu trữ trên kệ thấp hơn.
    11. Không bao giờ lưu trữ các thùng chứa hóa chất trên sàn nhà.
    12. Khu vực lưu trữ hóa học nên được giữ khô và trong phạm vi nhiệt độ 50-80 độ F.
    13. Lưu trữ hóa học nên được lưu trữ bởi một hệ thống tương thích và sử dụng, ngoài việc được bảo đảm phía sau cửa và tủ bị khóa.
    14. Hóa chất có thể được tách thành các gia đình hữu cơ và vô cơ, và sau đó thành các nhóm tương thích và liên quan.Các nhóm tương thích có thể được phân tách bằng cách sử dụng các kệ khác nhau.Chỉ lưu trữ hóa chất theo thứ tự bảng chữ cái trong một nhóm liên quan và tương thích.

    Ví dụ về các nhóm lưu trữ có liên quan và tương thích (ví dụ không nhất thiết được khuyến nghị sử dụng ở trường trung học):

    1. Gia đình vô cơ
      1. Kim loại, hydrua
      2. Halide, Sulfates, Sulfites, thiosulfates, phốt phát
      3. Nitrat (trừ amoni nitrat), nitrit
      4. Hydroxit, oxit, silicat, cacbonat, carbon
      5. Sunfua, selenides, phốt pho
      6. Clorat, clorit, hydro peroxide
      7. Borates, Manganates
      8. Các axit vô cơ khác (trừ axit nitric)
      9. Lưu huỳnh, phốt phát
    2. Gia đình hữu cơ
      1. Axit, anhydrid, peracids
      2. Rượu, glycols
      3. Hydrocarbon, este, aldehyd
      4. Các hợp chất epoxy
      5. Sunfua, nitrit
      6. Phenol

    Lưu ý: Các nhóm lưu trữ được đề xuất chỉ được liệt kê như một mô hình.Việc sử dụng hầu hết các hóa chất nguy hiểm ở cấp trung học không được khuyến khích, ví dụ, muối chì và thủy ngân, isocyanates, arsenates, xyanua, cyanat và các loại khác.

  7. Sử dụng hóa chất: **

    Các hóa chất sau đây nên được xem xét để sử dụng trong các chương trình khoa học trường trung học thực hành.Tuy nhiên, giống như tất cả các hóa chất, giáo viên có trách nhiệm biết đặc tính của từng hóa chất hoặc hợp chất bằng cách xem xét và áp dụng thông tin bảng dữ liệu an toàn vật liệu.Các biện pháp phòng ngừa thích hợp, PPE, thông gió, v.v., là một điều tuyệt đối phải sử dụng an toàn tất cả các hóa chất.Xin lưu ý rằng danh sách ngắn gọn này đại diện cho các loại phổ biến nhất.Có những hóa chất khác có thể được coi là an toàn.MSD cần được xem xét trước khi sử dụng.Cũng lưu ý rằng tất cả các axit và cơ sở được liệt kê ở dạng loãng, không tập trung.

    A. Hóa chất để sử dụng:

    • Than hoạt tính (carbon)
    • Máy tính bảng Alka-Seltzer
    • Phèn (một số hợp chất chứa nhôm và sulfate)
    • Lá nhôm (kim loại nhôm)
    • Nước amoniac (ammonium hydroxit)
    • Bột nở (Natri Aluminum Sulfate)
    • Baking soda (natri bicarbonate)
    • Củ cải đường hoặc đường (sucrose)
    • Borax (natri borat)
    • Axit boric (axit boric)
    • Muối canxi clorua (canxi clorua)
    • Phấn (canxi clorua)
    • Câu lạc bộ soda (axit carbonic)
    • Dây đồng (kim loại đồng)
    • Bột ngô
    • Dầu hạt bông
    • Kem của Tartar (Kali Bitartrate)
    • Rượu bị biến tính (ethanol)
    • Muối EPSOM (magiê sulfate)
    • Hoa lưu huỳnh (lưu huỳnh)
    • Đường trái cây (fructose)
    • Nho hoặc đường ngô (glucose)
    • Glycerin (Glycerol)
    • Than chì (carbon)
    • Dung dịch hydro peroxide (hydro peroxide)
    • Hồ sơ sắt (kim loại sắt)
    • Dầu ô liu
    • Thạch cao của Paris (canxi sulfate)
    • Xoa rượu (propanol 2)
    • Muối (natri clorua)
    • Muối ăn (natri clorua)
    • Đường (sucrose)
    • Giấm (axit axetic)
    • Vitamin C (axit ascorbic)

    B. Hóa chất không sử dụng:

    Danh sách sau đây đại diện cho các hóa chất phổ biến có thể được tìm thấy trong các phòng thí nghiệm khoa học hoặc phòng lưu trữ của trường trung học và nên được loại bỏ do bản chất nguy hiểm của chúng.Hãy nhớ rằng bất kỳ hóa chất nào cũng có thể được coi là nguy hiểm nếu không được sử dụng một cách thích hợp.Một lần nữa, tham khảo các MSDS để biết thêm thông tin.

    • Ammonium dichromate - (NH4) 2CR2O7 & nbsp; (sản phẩm phụ độc hại)
    • Benzen (Carcinogen)
    • Canxi cacbua - CAC2 & NBSP; (Nguy hiểm nổ)
    • Carbon tetrachloride - CCL4 & NBSP; (Carcinogen)
    • Chcl3 chloroform (carcinogen)
    • Các axit vô cơ/khoáng chất tập trung như axit clohydric - HCl, axit nitric - HNO3 & NBSP; axit sunfuric - H2SO4 & NBSP; (ăn mòn, bỏng nghiêm trọng và nguy cơ mắt)
    • Đồng sunfat (độc hại)
    • Diethyl ete (hình thức peroxide nổ)
    • Nước đá khô - Carbon dioxide (Frostbite và phồng rộp)
    • Mercury nguyên tố - HG (rất độc hại)
    • Kali nguyên tố - K (hình thức oxit nổ)
    • Natri nguyên tố - NA (phản ứng nguy hiểm với nước)
    • Formaldehyd - HCHO (Carcinogen)
    • Hydrogen sulfide - H2S (hơi độc hại)
    • Iốt - i2 & nbsp; (kích thích hô hấp)
    • Các hợp chất chì như chì clorua - pbcl2 & nbsp ;, nitrat chì - pb (NO3) 2 & nbsp; (một hoặc nhiều là chất gây ung thư tiềm năng, độc hại)
    • Magnesium strips – Mg (burn hazard)
    • Mercury salts such as mercuric sulfate – HgSO4 (toxic)
    • Methanol or methyl alcohol – CH3OH (toxic)
    • Mineral talc – Mg3Si4O10 (can cause asbestosis)
    • Picric acid – 2,4,6-trinitrophenol (explosive crystals)
    • Potassium chlorate – KClO3 (can cause violent reactions)
    • Silver cyanide – AgCN (toxic)
    • Sodium Hydroxide – NaOH (caustic)
    • Vinyl Chloride – CH2=CHCl (carcinogen)
    • White phosphorous – P (fire hazard)

      **Reprinted by permission from NSTA Scope on Safety, Nov./Dec. 2004.

  8. Clothing/Hair:

    Do not wear loose/baggy clothing or dangling jewelry. They are a safety hazard in the laboratory. Make sure long hair is tied back behind the ears. Acrylic nails are flammable and should not be exposed in the laboratory.

  9. Cold/Heat Protection:

    When dealing with cryogenic or very hot materials, use heat-safety items such as safety tongs, mittens, aprons and rubber gloves.

  10. De-energizing Equipment:

    De-energize all equipment when leaving the laboratory. Examples include unplugging equipment (like microscopes), shutting off gas valves (use the master gas shutoff), and shutting off all water faucets.

  11. Evacuation Drills:

    Establish, provide signage and practice laboratory evacuation drills based on NFPA and OSHA regulations in case of fire or other incidents. Gas and electricity should be shut off during evacuations.

    Keep all exits and safety equipment free from obstructions in any way. No materials should be stored in the corridors.

  12. Eyewash/Shower:

    Plumbed eyewash stations should be flushed for about three minutes a week as recommended by the National Safety Council and ANSI (Z358.1 Emergency Eyewash & Shower Equipment). A recording log of flushing activity/inspections is required on the device.

  13. First Aid:

    First aid kits should be available in each laboratory along with a written phone number for the school nurse's office for medical support in case of an incident. Check with the board of education's policy on employees administrating first aid.

  14. Food, Drink and Cosmetics:

    Eating, drinking and the use of cosmetics are prohibited in areas where hazardous chemicals or biohazards are stored or in use.

  15. Glassware:

    Use caution when inserting and removing glass tubing from rubber stoppers. Lubricate glassware (tubing, thermometers, etc.) before attempting to insert it in a stopper. Protect your hands with towels or gloves when inserting glass tubing into, or removing it from, a rubber stopper.

    Chipped, cracked or scratched glassware should never be used in the lab.

    Broken Glassware: Broken glassware must be placed in a box or hard plastic container with a plastic liner. Include appropriate signage.

    Always use glass drying racks to support glassware when drying.

  16. Heating:

    Never leave an active burner unattended. Never leave anything that is being heated or reacting unattended. Remember to turn off the burner or hot plate when not in use. Remember to give hot items time to cool down before handling. Otherwise, use protective gloves and equipment (tongs, etc.).

  17. Housekeeping:

    Work areas should be kept clean at all times. Students should only use laboratory instructions, worksheets and necessary equipment in the work area. Other materials such as backpacks, books, purses and jackets should be stored in the classroom area or lockers. Orderliness is required in science laboratories by the OSHA housekeeping standard.

    Green Cleaning Program and Laboratory Applications:

    As of July 1, 2011, each local and regional board of education in Connecticut shall implement a green cleaning program for the cleaning (Substitute House Bill No. 6496 Public Act No. 09-81 2 of 7) and maintenance of school buildings and facilities in its district. No person shall use a cleaning product inside a school unless such cleaning product meets guidelines or environmental standards set by a national or international environmental certification program approved by the Department of Administrative Services, in consultation with the Commissioner of Environmental Protection. Such cleaning product shall, to the maximum extent possible, minimize the potential harmful impact on human health and the environment. (c) On or before April 1, 2010, the Department of Education, in consultation with the Department of Public Health, shall amend the school facility survey form to include questions regarding the phase-in of green cleaning programs at schools. (d) On or before October 1, 2010, and annually thereafter, each local and regional board of education shall provide the staff of each school and, upon request, the parents and guardians of each child enrolled in each school with a written statement of the school district's green cleaning program. Such notice shall include (1) the types and names ofenvironmentally preferable cleaning products being applied in schools, (2) the location of the application of such cleaning products in the school buildings and facilities, (3) the schedule of when such cleaning products are applied in the school buildings and facilities, (4) the statement, "No parent, guardian, teacher or staff member may bring into the school facility any consumer product which is intended to clean, deodorize, sanitize or disinfect.", and (5) the name of the school administrator, or a designee, who may be contacted for further information. Such notice shall be provided to the parents or guardians of any child who transfers to a school during the school year and to staff hired during the school year. Each local or regional board ofeducation shall make such notice, as well as the report submitted to the Department of Education pursuant to subsection (a) of section 10-220.

    Điều này bao gồm chất tẩy rửa thủy tinh, chất tẩy rửa tay, chất tẩy rửa mục đích chung và nhiều hơn nữa.Chất tẩy rửa xanh không chứa nước hoa, có các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi hoặc VOC, thực hiện tốt và có tác dụng sức khỏe tối thiểu.

    Các phòng thí nghiệm khoa học là nơi trú ẩn cho sinh học (nấm mốc, nấm mốc, vi khuẩn, động vật nhảm nhí, v.v.) và vật lý (hạt, hơi hóa học, v.v.).Theo tinh thần của quy chế, các giáo viên khoa học trung học cần phải làm việc với người giám sát trong nỗ lực chuyển sang sử dụng các sản phẩm làm sạch xanh hơn.Từ phía chương trình giảng dạy khoa học, các lựa chọn được cải thiện cần phải được thực hiện liên quan đến các lựa chọn thay thế an toàn hơn cho các hóa chất phòng thí nghiệm nguy hiểm và cũng áp dụng phương pháp vi mô.

    Sáng kiến Trường Xanh và Viện Mua xanh đề xuất phương pháp sau & NBSP; (Trường xanh

    Sạch đầu tiên: chất khử trùng và chất khử trùng không xâm nhập vào hàng rào bụi bẩn/vi khuẩn một cách hiệu quả.Trước khi áp dụng chất khử trùng hoặc chất khử trùng, bề mặt nên được làm sạch hoàn toàn bằng xà phòng và nước hoặc chất tẩy rửa xanh khác nếu có thể.

    Cần xác định vị trí và khi nào là chất khử trùng là cần thiết: sử dụng chất khử trùng ở mức độ thấp trên các bề mặt trong phòng thí nghiệm trực tiếp chạm vào-băng ghế, bồn rửa, vòi, v.v.-LEVEL DENIFECTANT NÊN SỬ DỤNG.

    Thực hiện theo các hướng dẫn của các nhà sản xuất về sự pha loãng, ứng dụng và rửa sạch thích hợp và thời gian dừng: chất khử trùng cần bão hòa một bề mặt thường trong 1-10 phút "thời gian dừng" để có hiệu quả.Kiểm tra nhãn của nhà sản xuất!

    Chọn cẩn thận các sản phẩm kháng khuẩn: Các khu học chánh có thể xác định hiệu quả của sản phẩm bằng cách xem xét thông tin trên nhãn sản phẩm cũng như thông tin đăng ký trong hồ sơ với & nbsp; US EPA. & NBSP; Các khu học chánh nên tránh các sản phẩm có chứa ortho-phenylphenol và giảm thiểu việc sử dụng chất tẩy clo của họ, các hợp chất amoni bậc bốn ("quats") và dầu thông càng nhiều càng tốt vì các "thành phần hoạt động" này được biết là gây hen suyễn, tác dụng hô hấp nghiêm trọng và các rủi ro sức khỏe nghiêm trọng khác.Thay vào đó, hãy tìm chất khử trùng và chất khử trùng an toàn hen suyễn sử dụng hydro peroxide, axit citric và dầu húng tây để tiêu diệt vi khuẩn, virus và các sinh vật khác.

    Xem xét chuyển sang chất khử trùng và chất khử trùng an toàn hen suyễn: Tải xuống thư mục & NBSP; thư mục của chất khử trùng và chất khử trùng an toàn hen suyễn, & NBSP; cung cấp chi tiết về một số chất khử trùng và chất khử trùng an toàn hen suyễn.

  18. Vệ sinh:

    Vệ sinh cá nhân được yêu cầu trước và sau khi phòng thí nghiệm làm việc bằng cách rửa tay bằng xà phòng và nước.

  19. Hệ thống xếp hạng nguy hiểm:

    Các phòng thí nghiệm, phòng chuẩn bị và khu vực lưu trữ hóa học nên có viên kim cương NFPA với xếp hạng nguy hiểm cao nhất của hóa chất trong phòng được đăng.

  20. Hàng tồn kho - Hóa chất:

    Hãy chắc chắn có hàng tồn kho hóa học hoàn chỉnh và cập nhật dựa trên tiêu chuẩn Hazcom của OSHA.Các thông tin sau đây được đề xuất: tên của hóa chất, vị trí lưu trữ, ngày mua và số tiền trong tay.OSHA chỉ yêu cầu tên danh tính được tham chiếu trong MSDS hoặc tên/tên thương mại chung.Thông tin nguy hiểm không được yêu cầu trong kho vì nhân viên có thể bảo mật thông tin đó từ MSDS.Hàng tồn kho phải tiếp tục và hiện tại mọi lúc.

  21. Ghi nhãn:

    Ghi nhãn là cần thiết của tất cả các thùng chứa hóa học.Tất cả các nhãn phải dễ đọc, bằng tiếng Anh và bao gồm tên hóa học/sản phẩm.Thông tin hóa học liên quan đến các mối nguy có liên quan cũng phải được chứng minh.Tất cả các hóa chất phải được dán nhãn các thùng chứa với thông tin phù hợp, ví dụ: định danh sản phẩm

    Định danh nhà cung cấp, nhận dạng hóa học, chữ tượng hình nguy hiểm, từ tín hiệu, báo cáo nguy hiểm và thông tin phòng ngừa.

    Ngoài ra, OSHA Hazcom năm 2012 đã sửa đổi liên quan đến ghi nhãn:

    • 1910.1200 (f) (6) Ghi nhãn nơi làm việc.Trừ khi được quy định trong các đoạn (f) (7) và (f) (8) của phần này, người sử dụng lao động phải đảm bảo rằng mỗi thùng chứa hóa chất nguy hiểm ở nơi làm việc được dán nhãn, gắn thẻ hoặc đánh dấu bằng:
    • 1910.1200 (f) (6) (i) Thông tin được chỉ định trong các đoạn (f) (1) (i) đến (v) của phần này cho các nhãn trên các container được vận chuyển;
    • hoặc, 1910.1200 (f) (6) (ii) Nhận dạng sản phẩm và từ, hình ảnh, biểu tượng hoặc kết hợp của chúng, cung cấp ít nhất thông tin chung về các mối nguy hiểm của hóa chất và kết hợp với thông tin khác ngay lập tức có sẵn choNhân viên theo chương trình truyền thông nguy hiểm, sẽ cung cấp cho nhân viên các thông tin cụ thể liên quan đến các mối nguy về thể chất và sức khỏe của hóa chất nguy hiểm.
    • 1910.1200 (f) (8) Người sử dụng lao động không bắt buộc phải dán nhãn các thùng chứa di động mà hóa chất nguy hiểm được chuyển từ các thùng chứa được dán nhãn và chỉ dành cho việc sử dụng ngay lập tức nhân viên thực hiện chuyển nhượng.

    Tuy nhiên, trong một phòng thí nghiệm trung học, tất cả các thùng chứa di động cần phải được dán nhãn.Nếu có một sự cố an toàn, điều quan trọng là phải biết hóa chất nguy hiểm nào đang được làm việc trong phòng thí nghiệm hoặc khu vực phòng chuẩn bị.

  22. Bảng dữ liệu an toàn (SDS):

    SDS cho tất cả các hóa chất nguy hiểm phải được giữ ở một nơi dễ dàng có sẵn cho nhân viên.Để dễ dàng truy cập trong trường hợp khẩn cấp hoặc sự cố an toàn, SDS cho các hóa chất được sử dụng vào một ngày cụ thể nên được đăng trong phòng thí nghiệm.Là một phần của việc chuẩn bị an toàn trong phòng thí nghiệm cho một thí nghiệm, tất cả các SDS phù hợp nên được xem xét với sinh viên.SDSS phải được duy trì bởi người sử dụng lao động trong ít nhất 30 năm.Các thiết bị đầu cuối máy tính hoặc máy fax cho phép nhân viên đọc và tham khảo SDS được phép duy trì tại nơi làm việc, thay cho các bản sao giấy, miễn là không có rào cản nào để truy cập tồn tại.

    Một danh sách các hóa chất nguy hiểm được biết là có mặt bằng cách sử dụng một danh tính được tham chiếu trên MSDS thích hợp (danh sách có thể được biên soạn cho toàn bộ nơi làm việc hoặc cho các khu vực làm việc riêng lẻ) là bắt buộc.[1910.1200 (e) (1) (i)]

  23. Nhiều lò vi sóng:

    Lò lò vi sóng được sử dụng cho các hoạt động khoa học đời sống như nước sưởi ấm.Không bao giờ sử dụng các thùng chứa có nắp trên chúng trong lò vi sóng.Không bao giờ đặt các vật kim loại, lá nhôm hoặc chậu kim loại, trong lò vi sóng.Học sinh nên được hướng dẫn sử dụng đúng cách của họ.Người cư ngụ với máy tạo nhịp không nên làm việc gần với lò vi sóng.Cảnh báo dấu hiệu thích hợp về việc sử dụng lò vi sóng nên được đăng bên ngoài cửa phòng thí nghiệm.

  24. Thiết bị bảo vệ cá nhân:

    Đảm bảo sử dụng thiết bị bảo vệ cá nhân thích hợp, ví dụ, găng tay, tạp dề, kính giật gân hóa học (kính an toàn cho đạn, chất rắn), bảo vệ chân kín.

  25. Quy trình pipet:

    Sử dụng một bóng đèn hút khi làm đầy pipet, không hút miệng.

  26. Lập kế hoạch cho các thí nghiệm/bản demo:

    Thực hiện các thí nghiệm hoặc trình diễn trước khi gán hoạt động cho sinh viên.Cung cấp hướng dẫn an toàn bằng lời nói và bằng văn bản cho sinh viên.

  27. Tủ đá

    Thực phẩm tiêu thụ không được đặt trong cùng một tủ lạnh với hóa chất hoặc vật liệu sinh học.Tủ lạnh được sử dụng cho các vật liệu không thể chấp nhận được nên được dán nhãn "Nội dung không phải để tiêu thụ của con người".Sử dụng các biển báo thích hợp trên cửa của cả hai loại tủ lạnh.

  28. Các mối nguy hiểm an toàn:

    Giáo viên khoa học nên cảnh giác trong việc kiểm tra an toàn trong phòng thí nghiệm.Báo cáo bất kỳ vi phạm an toàn hiện tại và có khả năng nguy hiểm cho người giám sát khoa học và hiệu trưởng bằng văn bản.Không tiến hành các hoạt động khoa học mà không có thiết bị an toàn phù hợp và hoạt động.

  29. Quy tắc an toàn:

    Các quy tắc an toàn nên được đăng ở một nơi có thể nhìn thấy.

  30. Chiến lược an toàn:
    1. Không bao giờ để học sinh không được giám sát trong phòng thí nghiệm hoặc lớp học khoa học.
    2. Học sinh nên đọc và ký hợp đồng an toàn trong phòng thí nghiệm trước khi thực hiện bất kỳ hoạt động trong phòng thí nghiệm.
    3. Các thủ tục an toàn nên được giáo viên xem xét với học sinh trước khi làm việc trong phòng thí nghiệm.
    4. Hãy hành động để đảm bảo trách nhiệm của sinh viên, chẳng hạn như kiểm tra các thủ tục an toàn.
    5. Không bao giờ bỏ qua bất kỳ vi phạm an toàn.Giám sát can thiệp trực tiếp của giáo viên/học sinh là điều cần thiết.
    6. Tài liệu tất cả các sáng kiến lập kế hoạch an toàn trong Sách kế hoạch.
    7. Hướng dẫn sinh viên sử dụng đúng tất cả các thiết bị an toàn.
  31. Chia sẻ:

    Ghim, dao, đầu dò kim và kéo nên được sử dụng với sự chăm sóc cực độ.Các vật sắc nhọn bị loại bỏ nên được đặt trong một thùng chứa riêng biệt, cứng nhắc được dán nhãn "chỉ vật sắc nhọn".

  32. Bảng chỉ dẫn:

    Có các bảng hiệu thích hợp được cài đặt/đăng cho các mục sau: thoát, trạm mắt, chăn lửa, bình chữa cháy, chất khử trùng Goggle, ngắt chính, vòi hoa sen an toàn, bộ dụng cụ tràn và thùng chứa chất thải.

  33. Xử lý chất thải (các mặt hàng được tái chế):

    Vứt bỏ tất cả các chất thải hóa học đúng cách như ghi nhận của giáo viên hoặc MSDS.Hóa chất không bao giờ nên được trộn trong cống chìm.Bồn rửa chỉ nên được sử dụng cho nước và những giải pháp được ghi nhận bởi người hướng dẫn.Hóa chất rắn, giấy lọc, phù hợp và tất cả các vật liệu không hòa tan khác sẽ được xử lý trong các thùng chứa chất thải được dán nhãn đúng cách.Kính nứt hoặc vỡ nên được đặt trong hộp đựng đặc biệt cho "kính vỡ".

    Xử lý chất thải hoặc các mặt hàng được tái chế nên được thực hiện trên cơ sở hàng năm.Cần phải có lưu trữ và ghi nhãn thích hợp.

Trở lại đầu trang

C. Yêu cầu thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE):

  1. Thiết bị bảo vệ mắt

    Bảo vệ mắt được yêu cầu bởi thời hiệu của bang Connecticut trong đó quá trình được sử dụng có thể gây ra thiệt hại cho mắt hoặc nơi thiết bị bảo vệ có thể làm giảm nguy cơ bị thương.Ví dụ, học sinh trong một lớp khoa học lớp chín bằng cách sử dụng máy đo để thu thập đo hoặc phóng tên lửa nên có kính an toàn với bảo vệ phụ ở mức tối thiểu.Nếu các hóa chất nguy hiểm như axit đang được sử dụng, cần phải có kính giật gân hóa học.Hướng dẫn chung như sau:

    Hóa học Splash Goggle (lỗ thông hơi gián tiếp và ANSI Tác động tiêu chuẩn Z87.1) khi sử dụng chất lỏng hoặc chất rắn nguy hiểm.

    Kính an toàn (khiên bên và ANSI tác động tiêu chuẩn Z87.1) khi sử dụng chất rắn hoặc đạn.

    Bảo vệ mắt phải được làm sạch một cách hợp vệ sinh sau mỗi lần sử dụng thông qua chất khử trùng UV Goggle, khăn lau rượu hoặc chất tẩy rửa và nước ấm.

    Tất cả các trường K-12 ở Connecticut được yêu cầu phải có quy chế Goggle tiểu bang 10-21 4A-1, (bao gồm cả biểu đồ và biện pháp phòng ngừa) được đăng trong các phòng thí nghiệm khoa học.Các biển báo phải được nhìn rõ cho người cư ngụ để xem.

    Các quy định liên quan đến các thiết bị bảo vệ mắt & NBSP;Theo ủy quyền của Mục 10-21A & NBSP;của các đạo luật chung của Connecticut
    As Authorized by Section 10-21a 
    of the Connecticut General Statutes

    Các quy định của các cơ quan nhà nước Connecticut được sửa đổi bằng cách thêm các phần 10-21 4A-1 đến 10-21 4A-3, bao gồm như sau:

    Mục 10-21 4A-1.Bởi ai, khi nào và ở đâu các thiết bị bảo vệ mắt sẽ được đeo: định nghĩa.Bất kỳ ai đang làm việc, giảng dạy, quan sát, giám sát, hỗ trợ hoặc tham gia vào bất kỳ công việc, hoạt động hoặc học tập nào trong phòng thí nghiệm hoặc phòng thí nghiệm tiểu học hoặc trung học riêngNguy cơ chấn thương cho mắt đồng thời với hoạt động đó sẽ mang một thiết bị bảo vệ mắt có chất lượng công nghiệp theo cách thức thiết bị đó được dự định sẽ được đeo.Đối với các mục đích của các phần 10-21 4A-1 đến 10-21 4A-3, bao gồm, "hội thảo" và "phòng thí nghiệm" sẽ bao gồm bất kỳ phòng hoặc khu vực nào được sử dụng để dạy hoặc thực hành nghệ thuật công nghiệp, giáo dục nghề nghiệp và kỹ thuật;Khoa học, Nghệ thuật và Thủ công, hoặc bất kỳ kỹ năng, hoạt động hoặc chủ đề tương tự.Danh sách sau đây các nguồn nguy hiểm cho mắt và loại bảo vệ cần thiết để mặc trong mỗi trường hợp là mẫu mực, không độc quyền.

    Nguồn nguy hiểm cho mắt

    Loại bảo vệ cần thiết

    a) hóa chất ăn da hoặc chất nổ

    Kính bảo hộ rõ ràng, bằng chứng giật gân

    b) chất nổ, chất rắn hoặc khí

    Kính bảo hộ rõ ràng

    c) Hoạt động sản xuất bụi

    Kính bảo hộ rõ ràng, bằng chứng giật gân

    b) chất nổ, chất rắn hoặc khí

    Kính bảo hộ rõ ràng

    c) Hoạt động sản xuất bụi

    d) Hàn hồ quang điện

    Mũ bảo hiểm Hàn

    Kính bảo hộ rõ ràng, bằng chứng giật gân

    b) chất nổ, chất rắn hoặc khí

    Kính bảo hộ rõ ràng

    c) Hoạt động sản xuất bụi

    d) Hàn hồ quang điện

    Mũ bảo hiểm Hàn

    d) Hàn hồ quang điện

    Mũ bảo hiểm Hàn

    E) Hàn oxy-acetylene

    Kính bảo hiểm màu hoặc mũ bảo hiểm hàn

    f) Chất lỏng và khí nóng

    g) chất rắn nóng

    f) Chất lỏng và khí nóng

    g) chất rắn nóng

    Kính bảo hộ rõ ràng, bằng chứng giật gân

    b) chất nổ, chất rắn hoặc khí

    Kính bảo hộ rõ ràng

    c) Hoạt động sản xuất bụi

    d) Hàn hồ quang điện

    Mũ bảo hiểm Hàn

    Mục đích: Để chỉ đạo các quản trị viên của trường theo các loại, xây dựng, thời gian và việc sử dụng các thiết bị để bảo vệ mắt của giáo viên và học sinh trong các phòng thí nghiệm và hội thảo của trường.

    Tạp chí Luật Connecticut, ngày 9 tháng 1 năm 1968

  2. Bảo vệ mặt

    Bảo vệ mắt khiến mặt lộ ra.Trong một số trường hợp nhất định, PPE bổ sung được yêu cầu ngoài bảo vệ mắt.Các tấm chắn mặt bảo vệ chống lại hầu hết các vật liệu ăn mòn nghiêm trọng và các hạt bay.Một giải pháp tốt hơn là sử dụng mui xe khói với sash xuống như một hàng rào mặt.

  3. Bảo vệ tay

    Truyền thông nguy hiểm OSHA và tiêu chuẩn phòng thí nghiệm yêu cầu PPE cho tay.Găng tay được thiết kế cho các loại tình huống rất cụ thể.Một loại găng tay không phù hợp với mọi nhu cầu.Các yêu cầu của nhà sản xuất nên được xem xét và tuân theo.Găng tay chỉ nên được sử dụng trong các điều kiện mà chúng được thiết kế.

    Các loại găng tay thích hợp cho các trường trung học bao gồm:

    1. Latex/vinyl (vi sinh vật và vật liệu sinh học - latex là một chất gây dị ứng được biết đến đối với một số người và do đó nên tránh);
    2. Neoprene (dung môi).

    Kiểm tra các tấm dữ liệu an toàn vật liệu cho loại găng tay thích hợp để bảo vệ tối đa.

    Loại bỏ găng tay được thực hiện bằng cách bong tróc một tay của bạn bắt đầu từ cổ tay, di chuyển về phía ngón tay.Không cho phép bề mặt của găng tay lộ ra tiếp xúc với da.Khi một găng tay được tháo ra, hãy sử dụng nó để lột găng tay còn lại.

  4. Bảo vệ chân

    Đối với công việc trong phòng thí nghiệm, sinh viên nên mang giày hoặc giày thể thao đóng.Không có dép xỏ ngón hoặc dép được cho phép.Điều này bảo vệ bàn chân khỏi các vật rơi như hóa chất tràn, trọng lượng, đá, v.v.

  5. Tạp dề

    Tạp dề được yêu cầu để bảo vệ quần áo và da khỏi sự cố tràn, văng, vv trên tạp dề loại hấp thụ là tốt nhất.Hãy chắc chắn rằng chúng là chiều dài thích hợp - ngay dưới đầu gối để ngăn ngừa các mối nguy hiểm/mùa thu nếu quá lâu.

  6. Quần áo

    Sự bảo vệ lớn nhất là từ quần dài và áo sơ mi/áo dài tay.Điều này một lần nữa bảo vệ da.

Trở lại đầu trang

Tài nguyên

Hiệp hội Hóa học Hoa Kỳ

Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ

Trung tâm kiểm soát bệnh

MSDS trực tuyến

Nhà xuất bản Học viện Quốc gia

Hiệp hội phòng cháy chữa cháy quốc gia

Hội đồng an toàn quốc gia

Hiệp hội lãnh đạo giáo dục khoa học quốc gia

Hiệp hội giáo viên khoa học quốc gia

Cơ quan quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp

10 quy tắc phòng thí nghiệm an toàn là gì?

10 quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm hàng đầu của Evolve..
Làm theo chỉ dẫn.....
Giữ đồ ăn nhẹ ra khỏi phòng thí nghiệm.....
Đừng đánh hơi hóa chất.....
Xử lý chất thải đúng cách.....
Xác định thiết bị an toàn.....
Hãy suy nghĩ an toàn trước.....
Ăn mặc cho phòng thí nghiệm.....
Đừng chơi nhà khoa học điên ..

Các quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm khoa học là gì?

Hành động có trách nhiệm trong lớp học / phòng thí nghiệm khoa học.....
Thực hiện theo tất cả các hướng dẫn bằng văn bản và bằng lời nói một cách cẩn thận.....
Không bao giờ làm việc một mình.....
Không chạm vào thiết bị hoặc hóa chất trong phòng thí nghiệm cho đến khi giáo viên của bạn đưa ra hướng dẫn ..
Không ăn, uống hoặc nhai kẹo cao su trong lớp học / phòng thí nghiệm khoa học ..
Không uống từ các thùng chứa trong phòng thí nghiệm ..

Quy tắc an toàn phòng thí nghiệm số 1 là gì?

1. Mặc trang phục phòng thí nghiệm bảo vệ: Hãy chắc chắn rằng bạn sử dụng PPE mọi lúc trong phòng thí nghiệm.Đặt một chiếc áo khoác phòng thí nghiệm với tay áo đầy đủ, giày kín và kính an toàn trước khi vào phòng thí nghiệm.Nếu bạn có mái tóc dài, tốt hơn là giữ nó bị trói và tránh đường khi làm việc trong phòng thí nghiệm.Wear protective lab attire: Make sure you use PPE at all times inside the laboratory. Put on a lab coat with full sleeves, closed-toe shoes, and safety goggles before entering the lab. If you have long hair, it's better to keep it tied and out of the way when working in the lab.

3 quy trình phòng thí nghiệm an toàn là gì?

Buộc tóc dài, đồ trang sức hoặc bất cứ thứ gì có thể bắt được trong thiết bị.Không bao giờ ăn thực phẩm, đồ uống uống, nhai kẹo cao su, áp dụng mỹ phẩm (bao gồm cả son dưỡng môi) hoặc xử lý kính áp tròng trong phòng thí nghiệm.Sử dụng mui xe hóa học hoặc tủ an toàn sinh học, theo chỉ dẫn của người giám sát của bạn.Quan sát vệ sinh tốt - Giữ lối đi rõ ràng.