5 quy tắc an toàn hàng đầu trong phòng thí nghiệm khoa học năm 2022
KHI LÀM VIỆC TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM Show ░ Để đảm bảo an toàn, tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra khi làm việc trong PTN. Mỗi cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên và NCS phải nắm vững các quy trình, quy phạm. Việc trang bị và sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động là điều vô cùng cần thiết. Trước khi bắt đầu thao tác đảm bảo đã nắm vững 15 điều quy định chung khi làm việc trong PTN. QUY ĐỊNH TẠI PHÒNG THÍ NGHIỆM 1) Chỉ được làm thí nghiệm khi có sự hiện diện của giáo viên, KTV trong phòng thí nghiệm. 9) Không
ăn hoặc uống trong phòng thí nghiệm. 1.1. Nội quy phòng thí nghiệm:
1.2. Quy tắc an toàn: 1.2.1. Tất cả các thí nghiệm có sử dụng chất độc dễ bay hơi, có mùi khó chịu, các khí độc hoặc các axit đặc phải được tiến hành trong tủ hút hoặc nơi thoáng gió. Cần tìm hiểu về các hoá chất dùng trong PTN để biết các đặc tính như: tính độc, khả năng cháy, nổ,... để tránh xảy ra những sai sót khi tiến hành thí nghiệm, dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. a. Làm việc với các chất độc:
b. Làm việc với các chất dễ cháy:
c. Làm việc với các chất dễ nổ:
1.2.2. Không được cúi đầu về phía các chất lỏng đang đun sôi hoặc chất rắn đang đun nóng chảy để tránh bị hoá chất bắn vào mặt (có nhiều trường hợp không lưu ý vấn đề này). Khi đun nóng các dung dịch trong ống nghiệm phải dùng cặp và luôn chú ý quay miệng ống nghiệm về phía không có người, đặc biệt là khi đun nóng axit đặc hoặc kiềm đặc. Phải biết chỗ để và sử dụng thành thạo các dụng cụ cứu hoả, các bình chữa cháy và hộp thuôc cứu thương để khi sự cố xảy ra có thể xử lí nhanh chóng và hiệu quả. 1.3. Cách sơ cứu chấn thương và ngộ độc trong PTN: Vấn đề này sẽ chỉ được nói chung chung bởi có nhiều trường hợp tai nạn PTN và mỗi trường hợp có 1 cách xử lí khác nhau
Tủ thuốc sơ cứu trong phòng thí nghiệm hóa học Tủ thuốc sơ cứu PTN hóa học nên để ở vị trí thích hợp nhất và do cán bộ thí nghiệm trực tiếp quản lý. Tủ thuốc gồm: - Dụng cụ: bông y tế, gạc, băng, panh gắp, kéo, bộ xy lanh – kim tiêm. - Thuốc. + Thuốc cầm máu: dung dịch cồn iot 5% + Thuốc sát trùng: dung dịch thuốc tím (KMnO4 5%), cồn 400 + Thuốc chữa bỏng: dung dịch natri hiđrocacbonat (NaHCO3) 5%, dung dịch amoniac (NH4OH) 2%, dung dịch đồng sunfat (CuSO4) 2%, dung dịch axit axetic (CH3COOH) 2%. + Thuốc trợ lực vitamin B1, C, K, đường glucozơ hoặc đường saccrozơ…
Bản thân các PTN này đã là nơi lưu trữ một lượng hóa chất nhất định, do vậy trong môi trường làm việc này một lượng hóa chất đã khếch tán vào không khí, hàng ngày nhân viên phải tiếp xúc với một lượng lớn hóa chất này.. Ngoài ra trong khi thao tác hóa chất tương tác và phản ứng với nhau, nếu không cẩn thận khi thao tác sẽ dẫn tới những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra. 1. Lưu ý khi làm việc với hóa chất: Thí nghiệm với chất độc hại Trong PTN có nhiều chất độc như: thủy ngân (Hg), Photpho trắng (P), cacbon oxit (CO),hiđro sunfua (H2S), phenol (C6H5OH), axit focmic (HCOOH), benzen (C6H6), khí Clo (Cl2), khí nitơ đioxit (NO2) v.v… Các thí nghiệm có chất độc hại nên làm với lượng nhỏ hóa chất, làm ở nơi thoáng gió và ở tư thế tốt. Chú ý:không nếm hóa chất, không hút hóa chất bằng miệng và nắm vững nguyên tắc ngửi hóa chất thông dụng. Thí nghiệm với chất ăn da, gây bỏng như: Kiềm đặc, axit đặc, kim loại kiềm, phenol v.v.. Khi làm thí nghiệm phải thận trọng tránh để chất này dính vào tay, quần áo, đặc biệt là mắt (nên dùng kính bảo hộ). Khi pha loãng axit H2SO4 đặc phải rất thận trọng: đổ từ từ axit đặc vào nước, khuấy đều và cấm làm ngược lại. Khi đun nóng dung dịch các chất loại này phải tuân theo quy tắc đun nóng hóa chất trong ống nghiệm Thí nghiệm với các chất gây cháy Trong phòng thí nghiệm thường có chất gây cháy như: cồn, xăng, ben zen, axeton ete… Khi làm thí nghiệm cần dùng lượng nhỏ, pha chế dung dịch phải để xa ngọn lửa …. khi đun nóng chúng thì không được đun trực tiếp mà phải đun cách thủy. Không dùng bình quá lớn để đựng các loại này và phải để chúng ở xa nguồn lửa (như đèn cồn, bếp điện …) Khi sử dụng đèn cồn phải theo đúng những nguyên tắc đã quy định. Thí nghiệm với chất gây nổ: Các chất gây nổ thường có trong phòng thí nghiệm như: các muối ni trat, muối clorat v.v…. Các chất này cần để xa nguồn lửa, khi pha trộn chúng cần thận trọng, theo đúng tỷ lệ về khối lượng quy định. Khi làm thí nghiệm phải có phương tiện bảo hiểm, không cho hoc sinh làm thí nghiệm nổ mà độ an toàn chưa cao. Khi đốt các chất khí như: H2, C2H2, CH4 v.v… phải thử độ nguyên chất của chúng tránh để lẫn oxi không khí tạo ra hỗn hợp nổ nguy hiểm. Không được cho natri lượng lớn vào nước vì sẽ gây tai nạn do nổ cháy. Cách thử: Thu khí H2 qua H2O vào những ống nghiệm cỡ nhỏ. Dùng ngón tay bịt miệng ống chứa H2 và đưa miệng ống vào gần ngọn lửa đèn cồn. Mở ngón tay ra, hỗn hợp khí H2 và O2 (trong không khí) sẽ cháy với tiếng nổ khá to. Tiếp tục lấy và đốt cho đến khi không còn tiếng nổ nữa là H2 đã tinh khiết. Sử dụng các dụng cụ thủy tinh: - Khi cho ống thủy tinh qua nút phải cẩn thận rất dễ gãy. - Không được cho nước nóng, nước sôi vào dụng cụ thủy tinh đang lạnh hoặc ở nhiệt độ thường rất dễ vỡ. - Nếu bị đứt tay bằng thủy tinh cho chảy máu vài giây để chất bẩn ra hết rồi dùng cồn 90 rửa và băng lại. - Các dụng cụ thủy tinh vỡ nên thu gom riêng với các loại rác thải khác. 2. Lưu ý phòng chống độc hại trong phòng thí nghiệm hóa học Đề phòng độc hại Mỗi phòng thí nghiệm hóa học cần có phương tiện như: áo choàng, tay cao su, kính bảo hộ, quạt thông gió v.v.. Khi sử dụng hóa chất phải đọc kỹ nhãn hiệu, nắm vững ý nghĩa các nhãn hiệu biểu thị tính độc hại. Chú ý cách lấy hóa chất, cách ngửi hóa chất. Trong quá trình làm thí nghiệm có hơi độc thoát ra phải làm ở nơi thoáng gió hoặc trong tủ hốt. Đề phòng nổ và cháy Mỗi phòng thí nghiệm cần chuẩn bị đủ phương tiện phòng và chữa cháy: bình chữa cháy, cát, thùng chứa nước, bao tải, xô chậu v.v.. Cán bộ Phòng thí nghiệm cần nắm vững các nguyên tắc chữa cháy. Đặc biệt phải nắm vững nguyên tắc bảo quản, sử dụng hóa chất dễ gây nổ, gây cháy và các ký hiệu về nổ cháy ghi trên nhãn hiệu các lọ đựng hóa chất. Khi có hiện tượng nổ cháy xảy ra cần nhanh chóng xác định rõ nguyên nhân để đề ra biện pháp xử lý kịp thời và có hiệu quả. Trong trường hợp khi có tai nạn xảy ra tất cả các nhân viên đều phải nắm được một số các quy tắc đơn giản sơ cứu các nạn nhân trước khi chuyển đến các cơ sở y tế. Sơ cứu các tai nạn do hóa chất gây ra Trường hợp bị bỏng: + Vết bỏng do dung môi dễ cháy như benzen, axeton (C6H6, CH3COCH3 v.v….). Dùng khăn vải, khăn tẩm nước chụp lên chỗ cháy trên người nạn nhân, sau đó dùng cát hoặc bao tải ướt dập đám cháy. Không dùng nước để rửa vết bỏng mà dùng gạc tẩm dung dịch thuốc tím (KMnO4 1%) hoặc axit picric H3BO3 2% đặt nhẹ lên vết thương bỏng. + Vết bỏng do kiềm đặc: Xút ăn da, potat ăn da (NaOH, KOH). Dùng nước sạch để rửa vết thương nhiều lần, sau đó rửa bằng dung dịch axit axetic 5%. Nếu kiềm bắn vào mắt thì phải rửa bằng nước sạch nhiều lần sau dung dịch axit boric (H3BO3 2%) + Vết bỏng do axit đặc như axit sunfuric, nitric (H2SO4, HNO3…). Trước tiên rửa bằng nước sạch nhiều lần, sau dùng dung dịch amoniac 5% hoặc dung dịch NaHCO3 10%, loại bỏ các phương tiện dính axit trên vùng bị bỏng (không nên dùng xà phòng để rửa vết thương). Nếu axit rơi vào mắt thì nhanh chóng rửa kỹ nhiều lần bằng nước sạch, nước cất, nước đun sôi để nguội sau dùng dung dịch natri hydro cacbonat (NaHCO3) 3%. + Vết bỏng do phốt pho (P) Trước tiên rửa vết bỏng bằng dung dịch đồng sunphat (CuSO4) 2%. Không dùng thuốc mỡ hoặc vazơlin… Tiếp theo dùng gạt tẩm dung dịch đồng sunphat 2% hoặc dung dịch thuốc tím (KMnO4) 3% đặt lên vết thương. Vết bỏng loại này lâu khỏi hơn với vết bỏng khác, cần tránh gây nhiễm trùng. Trường hợp bị ngộ độc: + Ngộ độc do uống nhầm axit Trước tiên cho nạn nhân uống nước đá, vỏ trứng nghiền nhỏ (1/2 thìa con trong cốc nước) và cho uống bột magie oxit (MgO) trộn với nước cho uống nước (29 gam trong 300 ml nước) và uống từ từ. Không dùng thuốc tẩy + Ngộ độc do hút phải kiềm (amoniac, xút ăn da…) sơ cứu nạn nhân bằng cách uống giấm loãng (axit axetic 2%) hoặc nước chanh. Không được uống thuốc tẩy. + Ngộ đốc do ăn phải hợp chất của thuỷ ngân, trước hết cần cho nạn nhân nôn ra rồi cho uống sữa có pha lòng trắng trứng. Sau đó cho nạn nhân uống than hoạt tính. + Ngộ độc do phốt pho trắng, trước hết cần làm cho nạn nhân nôn ra, rồi uống dung dịch đổng sunphat (CuSO4) 0,5 gam trong một lít nước và cho uống nước đá. Không được uống sữa, lòng trắng trứng, dầu mỡ vì các chất này hoà tan photpho. + Ngộ độc vì hỗn hợp chì, cho nạn nhân uống natri sunphat (Na2SO4) 10% hoặc magie sun phat (MgSO4) 10% trong nước ấm vì các chất này sẽ tạo thành kết tủa với chì. Sau đó uống sữa lòng trắng trứng và uống than hoạt tính. + Ngộ độc do hít phải khí độc như khí clo, brom..(Cl2, Br2 ) cần đưa nạn nhân ra chỗ thoáng, nới dây thắt lưng, cho thở không khí có một lượng nhỏ amniắc hoặc có thể dùng hỗn hợp cồn 900C với amoniac. + Ngộ độc do hít phải khí hiđro sunfua, các bon oxit… (H2S, CO), Cần đưa nạn nhân nằm ở chỗ thoáng, cho thở bằng oxi nguyên chất, làm hô hấp nhân tạo nếu cần thiết. + Ngộ độc do hít phải quá nhiều amoniac, cần cho nạn nhân hít hơi nước nóng, sau đó cho uống nước chanh hoặc giấm loãng. Dập tắt đám cháy trong phòng thí nghiệm
Không được sử dụng nước khi:
Không được sử dụng bình CO2 trong các trường hợp sau:
Tuy nhiên amian là vật liệu bị hạn chế sử dụng vì có thể gây độc hại cho con người. 1. Cát khô: Cát khô có thể sử dụng để dập đám cháy chứa những lượng nhỏ chất lỏng, chất rắn khi không được sử dụng nước để dập cháy 2. Bình bọt hóa học cầm tay:
Sử dụng:
Nhược điểm:
3.Bình bọt khí cầm tay:
Sử dụng:
Nhược điểm:
4.Bình bọt cầm tay:
Sử dụng:
Nhược điểm:
Tùy bột nạp trong bình mà phạm vi sử dụng có khác nhau: VD: Natri bicacbonat không sử dụng cho đám cháy kim loại kiềm vì khi nóng nó phân hủy thành CO2 và H2O, các chất còn lại tương tác với kim loại kiềm nóng và làm chúng cháy mạnh hơn. An toàn Khoa học Trung học Connecticut
5. Thông số kỹ thuật an toàn của Phòng thí nghiệm Khoa học Tổng hợpTrong phần này A. Cài đặt và cân nhắc môi trường B. Thực hành công việc thận trọng C. Thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE) Yêu cầu Tài nguyên A. Cài đặt và cân nhắc môi trường
Trở lại đầu trang B. Thực hành công việc thận trọng
Trở lại đầu trang C. Yêu cầu thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE):
Trở lại đầu trang Tài nguyên Hiệp hội Hóa học Hoa Kỳ Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ Trung tâm kiểm soát bệnh MSDS trực tuyến Nhà xuất bản Học viện Quốc gia Hiệp hội phòng cháy chữa cháy quốc gia Hội đồng an toàn quốc gia Hiệp hội lãnh đạo giáo dục khoa học quốc gia Hiệp hội giáo viên khoa học quốc gia Cơ quan quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp 10 quy tắc phòng thí nghiệm an toàn là gì?10 quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm hàng đầu của Evolve.. Làm theo chỉ dẫn..... Giữ đồ ăn nhẹ ra khỏi phòng thí nghiệm..... Đừng đánh hơi hóa chất..... Xử lý chất thải đúng cách..... Xác định thiết bị an toàn..... Hãy suy nghĩ an toàn trước..... Ăn mặc cho phòng thí nghiệm..... Đừng chơi nhà khoa học điên .. Các quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm khoa học là gì?Hành động có trách nhiệm trong lớp học / phòng thí nghiệm khoa học..... Thực hiện theo tất cả các hướng dẫn bằng văn bản và bằng lời nói một cách cẩn thận..... Không bao giờ làm việc một mình..... Không chạm vào thiết bị hoặc hóa chất trong phòng thí nghiệm cho đến khi giáo viên của bạn đưa ra hướng dẫn .. Không ăn, uống hoặc nhai kẹo cao su trong lớp học / phòng thí nghiệm khoa học .. Không uống từ các thùng chứa trong phòng thí nghiệm .. Quy tắc an toàn phòng thí nghiệm số 1 là gì?1. Mặc trang phục phòng thí nghiệm bảo vệ: Hãy chắc chắn rằng bạn sử dụng PPE mọi lúc trong phòng thí nghiệm.Đặt một chiếc áo khoác phòng thí nghiệm với tay áo đầy đủ, giày kín và kính an toàn trước khi vào phòng thí nghiệm.Nếu bạn có mái tóc dài, tốt hơn là giữ nó bị trói và tránh đường khi làm việc trong phòng thí nghiệm.Wear protective lab attire: Make sure you use PPE at all times inside the laboratory. Put on a lab coat with full sleeves, closed-toe shoes, and safety goggles before entering the lab. If you have long hair, it's better to keep it tied and out of the way when working in the lab.
3 quy trình phòng thí nghiệm an toàn là gì?Buộc tóc dài, đồ trang sức hoặc bất cứ thứ gì có thể bắt được trong thiết bị.Không bao giờ ăn thực phẩm, đồ uống uống, nhai kẹo cao su, áp dụng mỹ phẩm (bao gồm cả son dưỡng môi) hoặc xử lý kính áp tròng trong phòng thí nghiệm.Sử dụng mui xe hóa học hoặc tủ an toàn sinh học, theo chỉ dẫn của người giám sát của bạn.Quan sát vệ sinh tốt - Giữ lối đi rõ ràng. |