Andrographis paniculata là gì

Tên gọi khác: Cây công cộng, nguyên cộng, cây lá đắng, hùng bút, lam khái liên, khô đảm thảo, nhất kiến kỷ…

Tên nước ngoài: Andrographis

Tên khoa học: Andrographis paniculata [Burm.f.] Nees

Họ: Ô rô

Tổng quan

Tìm hiểu chung về cây Xuyên tâm liên

Cây này có nguồn gốc từ Ấn Độ và Sri Lanka, sau đó được di dời về trồng ở các nước Đông Nam Á, Nam Á, Trung Mỹ, châu Phi, Úc, Caribe; trong đó có nước ta. Khí hậu và thổ nhưỡng ở Việt Nam rất phù hợp với cây này, nhưng hiện nay số lượng trồng không nhiều như trước.

Xuyên tâm liên là cây nhỏ, chỉ cao chừng 1m và sống được từ 1 – 2 năm. Thân vuông, nhiều nhánh mọc theo 4 hướng. Lá hình trứng, cuống ngắn, mọc đối xứng. Hoa nhỏ màu trắng điểm đốm hồng, tập trung thành chùm tại ngọn hay kẽ lá. Quả dài mang một hạt hình trụ dài.

Lá cây được thu hái khi vừa ra nụ, toàn cây được thu hái khi cây bắt đầu nở hoa. Nếu muốn lấy hạt làm giống nên thu lúc cây bắt đầu vàng úa, để chậm quả khô hạt sẽ rơi mất.

Bộ phận dùng của Xuyên tâm liên

Phần trên mặt đất. Sau khi thu hái có thể rửa sạch, thái thành những đoạn nhỏ, dùng tươi, sấy nhẹ hoặc phơi trong bóng râm đến khi khô.

Thành phần hóa học

Xuyên tâm liên có nhiều thành phần hóa học khác nhau, trong đó hoạt chất chính là flavonoid và diterpen lacton.

Diterpen lacton gồm andrographolid và các dẫn xuất của nó như deoxyandrographolid, homoandrographolid, neoandrographolid, 14–deoxy–12–methoxyandrographolid, 14-deoxy-11-oxoandrographolid, 14-deoxy-11-12-didehydro-andrographolid; andrographosid, 14 deoxyandrographosid, deoxyandrographolid–19–p–D–glucosid, andropanosid, andrograpanin, ent–14p–hyđroxy–8[17], 12–labadien-15, 16–olid–3p, 19– oxyd. Lá là nơi tập trung nhiều andrographolid nhất, với 2.6% trước khi cây ra hoa, sau khi cây ra hoa chỉ còn lại dưới 0.5%. Ở thân có 0.1 – 0.4% andrographolid. Ngoài ra còn có andrographisid, 6’-acetyl neoandrographolid, 14–deoxy–11, 12-dihydroandrographisid.

Nhóm flavonoid gồm có oroxylin A, wogonin, andrographin, paniculin, 7– o–methyhvogonin, apigenin– 7, 4’–dimethyl ether, mono– o–methvhvithin. Trong rễ cũng có flavanon glycosid là andrographidin và nhiều isoflavon glycosid khác.

Ngoài ra, xuyên tâm liên còn một số thành phần hóa học khác như acid cafeic, acid myristic, andrographan, andrographon, andrographosterin, carvacrol, eugenol, hentriacontan, panicolid, p – sitosterol – D – glucosid, a – sitosterol, tritriacontan.

Tác dụng, công dụng

Công dụng của cây xuyên tâm liên là gì?

Theo Y học cổ truyền, đây là dược liệu có tính hàn, vị đắng. Tác dụng chính gồm có thanh nhiệt giải độc, giảm đau, hoạt huyết, giảm phù nề. Đông y và kinh nghiệm dân gian từ lâu đã sử dụng để trị cảm sốt, ho, cúm, viêm hô hấp [phổi, họng, amindan], viêm tiết niệu, viêm nhiễm phụ khoa, đau bụng kinh, viêm đường ruột, đau nhức mình mẩy, phong tê thấp, mụn nhọt và tăng huyết áp…

Trong thời kỳ bao cấp ở nước ta, thuốc xuyên tâm liên là loại dược liệu đắc lực vì nhiều tác dụng khác nhau. Trong đó nổi bật là khả năng kháng vi khuẩn, virus và nấm; kích thích miễn dịch chống viêm; chống oxy hóa, chống ung thư. Các nghiên cứu cho thấy xuyên tâm liên có khả năng rút ngắn thời gian nhiễm trùng dù sử dụng riêng lẻ hay kết hợp với các loại thuốc khác. Nó còn làm giảm các triệu chứng viêm khớp.

Vì vậy mà nó được dùng rộng rãi trong điều trị sốt, viêm, tiêu chảy cấp, thủy đậu, bệnh gan, bệnh tăng huyết áp, sốt rét, tiểu đường, ung thư… Chiết xuất đã có mặt trong nhiều thuốc khác nhau.

Ngoài ra, y học trung Quốc dùng trị rắn cắn. Y học Ấn Độ dùng tẩy giun, lợi tiểu; đắp chữa sưng chân, trĩ, bạch biến, lậu, vô kinh.

Mới đây, nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu về tác dụng của thuốc Xuyên tâm liên trong điều trị Covid – 19. Trong đó, kết quả của Viện Nghiên cứu y học cổ truyền Thái Lan cho thấy tất cả bệnh nhân nhiễm SARS-CoV-2 với triệu chứng nhẹ [đau đầu, đau họng, ho, sổ mũi] đều được cải thiện trong vòng 3 ngày dùng dược liệu, với mức liều 180mg Xuyên tâm liên, chia thành 2 lần trong ngày. Đây là tín hiệu rất đáng mừng, mở ra hi vọng điều trị cho bệnh nhân trong tình hình dịch bệnh ngày càng phức tạp.

Bài viết này nói về:

\

Andrographis [Andrographis paniculata] là một loại thảo dược được sử dụng từ lâu trong y học cổ truyền Trung Quốc và ayurveda. Còn được gọi là Xuyên tâm liên hay echinacea Ấn Độ, andrographis là một loại thảo mộc có vị đắng, giàu các hợp chất được gọi là andrographolides. Các hợp chất này được cho là có đặc tính chống viêm, chống vi rút và chống oxy hóa.

Bài viết này sẽ đề cập tới những lợi ích mà Andrographis đem lại cho sức khỏe.

Lợi ích sức khỏe

Andrographis được sử dụng rộng rãi nhất để điều trị các triệu chứng cảm lạnh và cúm. Andrographis cũng được cho là hoạt động như một chất tăng cường miễn dịch tự nhiên. Các loại thảo mộc cũng được sử dụng để điều trị một số điều kiện khác. Bao gồm các:

  • Ung thư.
  • Viêm khớp dạng thấp.
  • Dị ứng.
  • Chán ăn.
  • Bệnh tim.
  • HIV/AIDS.
  • Nhiễm trùng.
  • Vấn đề cuộc sống.
  • Ký sinh trùng.
  • Viêm xoang.
  • Bệnh ngoài da.
  • Loét.

Không có đủ bằng chứng khoa học để hỗ trợ việc sử dụng andrographis cho hầu hết các lợi ích sức khỏe này.

Cho đến nay, hỗ trợ khoa học cho những lợi ích tiềm năng của andrographis còn hạn chế. Các nghiên cứu sơ bộ cho thấy andrographis có thể mang lại những lợi ích sức khỏe này:

1. Nhiễm trùng đường hô hấp trên

Trong một đánh giá nghiên cứu được công bố vào năm 2017, các nhà khoa học đã tăng 33 thử nghiệm lâm sàng được công bố trước đó và thấy rằng andrographis dường như có lợi cho việc làm giảm các triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp trên cấp tính khi so sánh với các loại thảo dược khác, chăm sóc tiêu chuẩn hoặc giả dược. Andrographis cũng được tìm thấy để rút ngắn thời gian ho, đau họng và ngày ốm so với chăm sóc tiêu chuẩn.

Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu lưu ý rằng chất lượng nghiên cứu tổng thể là kém và các thử nghiệm lâm sàng được thiết kế tốt là cần thiết.

2. Viêm loét đại tràng

Đối với một đánh giá được công bố trên Alude Pharmacology and Therapeutics, các nhà nghiên cứu đã phân tích 21 nghiên cứu được công bố trước đây về việc sử dụng các phương thuốc thảo dược trong điều trị viêm loét đại tràng và bệnh Crohn. Đối với viêm loét đại tràng, chiết xuất andrographis được coi là vượt trội so với giả dược trong việc gây ra sự thuyên giảm hoặc đáp ứng.

3. Đa xơ cứng

Theo một nghiên cứu nhỏ được công bố trên BMC Neurology, Andrographis có thể giúp giảm mệt mỏi ở những người mắc bệnh đa xơ cứng. Khi so sánh với những người tham gia dùng giả dược, những người dùng andrographis hai lần mỗi ngày trong 12 tháng đã giảm đáng kể mức độ mệt mỏi. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tái phát, các biện pháp viêm hoặc tình trạng khuyết tật.

4. Tác dụng chống viêm

Nghiên cứu trên động vật

Andrographolide đã chứng minh tác dụng chống viêm trong một số hệ thống di động, bao gồm cả ngăn chặn các loài ôxy phản ứng este gây ra phorbol và bám dính N-formyl-methionyl-leucyl-phenylalanine gây ra trong bạch cầu trung tính ở chuột, ức chế hoại tử khối u tăng bài xuất yếu tố gây ra các biểu hiện phân tử bám dính giữa các tế bào, sự kết dính của bạch cầu đơn nhân, và kích hoạt protein kinase.

Nghiên cứu lâm sàng

Các nghiên cứu lâm sàng hạn chế trong viêm loét đại tràng cho thấy chiết xuất andrographis có thể có hiệu quả như mesalazine. Một liều 1.800 mg chiết xuất hàng ngày [chia làm 3 lần] đã được sử dụng trong các nghiên cứu.

Trong 60 bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp, andrographolides 30 mg uống 3 lần mỗi ngày trong 14 tuần dẫn đến các triệu chứng RA được cải thiện của sưng và đau; giảm yếu tố thấp khớp và các chỉ số khác cũng liên quan đến điều trị so với giả dược.

5. Tác dụng kháng khuẩn

Nghiên cứu trên động vật và in vitro

Chiết xuất của các dẫn xuất andrographis và andrographolide đã cho thấy hoạt động khiêm tốn trong ống nghiệm chống lại HIV.

Hoạt tính chống sốt rét cũng đã được ghi nhận trong quá trình sàng lọc các chất chiết xuất từ ​​andrographis.

Chiết xuất của A. paniculata đã chặn Escherichia coli enterotoxin do tiết ra ở thỏ và chuột lang mô hình tiêu chảy. Andrographolide và 3 diterpen liên quan khác chịu trách nhiệm cho hành động này. Kết quả từ các thí nghiệm in vitro khác đánh giá hoạt động của chiết xuất lá andrographolide và A. paniculata trên E.coli là mâu thuẫn.

Nghiên cứu lâm sàng

Một nghiên cứu giai đoạn 1 về andrographolide ở bệnh nhân nhiễm HIV dương tính cho thấy không có ảnh hưởng đến sự nhân lên của virus sau 6 tuần, mặc dù số lượng CD4 + tăng. Một nghiên cứu lâm sàng đã đánh giá tác dụng của A. paniculata chiết xuất 200 mg/ngày trong 5 ngày đối với 9 triệu chứng tự đánh giá [ho, thở ra, chảy nước mũi, nhức đầu, sốt, đau họng, đau tai, khó chịu/mệt mỏi và rối loạn giấc ngủ] trong nhiễm trùng đường hô hấp trên không biến chứng, với kết quả ủng hộ việc chuẩn bị nghiên cứu hơn giả dược.

6. Ung thư

Nghiên cứu trên động vật và in vitro

Trong các thí nghiệm trên động vật và in vitro sử dụng các dòng tế bào ung thư ở người để nghiên cứu tác dụng chống ung thư tiềm tàng của A. paniculata, andrographolide chịu trách nhiệm về các tác dụng có lợi quan sát được hơn là các diterpen khác. Các cơ chế hoạt động khác nhau đã được đề xuất, bao gồm tăng cường hoạt động chemokine, ức chế sự hình thành khối u đặc hiệu của khối u ảnh hưởng đến sự tiến triển của chu kỳ tế bào và gây ra apoptosis. Các dòng tế bào ung thư được điều tra bao gồm tuyến tiền liệt, vú, cổ tử cung, đại tràng, u gan, khối u ác tính và bệnh bạch cầu lymphocytic. Các nhà nghiên cứu hiện đang tập trung vào việc tổng hợp các hợp chất dựa trên andrographolide để cải thiện tính chọn lọc và hiệu lực.

Cần thận trọng do khả năng hoạt động của SDF-1-chemokine được tăng cường andrographolide, có thể gây di căn tế bào khối u. Chiết xuất Andrographis cũng đã gây ra sự biệt hóa tế bào trong các tế bào ung thư bạch cầu tủy chuột.

7. Sốt xuất huyết

Nghiên cứu in vitro

Các nghiên cứu đã chứng minh Andrographis có tác dụng chống lại huyết thanh 2 và 4 của virus sốt xuất huyết.

8. Bảo vệ gan

Nghiên cứu trên động vật

Chiết xuất Andrographis đã chứng minh hoạt động bảo vệ gan trong các nghiên cứu trên động vật. Enzyme chuyển hóa thuốc ở gan đã tăng lên trong một thí nghiệm trên động vật. Tuy nhiên, trong một thử nghiệm lâm sàng, men gan tăng cao đã được báo cáo.

9. Hạ đường huyết

Nghiên cứu trên động vật

Chiết xuất của andrographis đã chứng minh giúp hạ đường huyết ở chuột mắc bệnh tiểu đường streptozotocin và alloxan.

10. Tác dụng hạ huyết áp

Nghiên cứu lâm sàng

Hai thử nghiệm cũ hơn đã khám phá các tác dụng hạ huyết áp có thể có của andrographolide/andrographis, nhưng cần nghiên cứu thêm.

11. Miễn dịch

Nghiên cứu trên động vật và dữ liệu in vitro

Trong một nghiên cứu, cả đáp ứng miễn dịch đặc hiệu với kháng nguyên và kháng nguyên không đặc hiệu ở chuột đều được kích thích bởi andrographolide và chiết xuất etanolic; chiết xuất mạnh hơn andrographolide, cho thấy các thành phần khác của chiết xuất cũng là chất kích thích miễn dịch. Ức chế sốc phản vệ thụ động ở da và ổn định tế bào mast đã được quan sát trong các nghiên cứu về diterpen tinh khiết ở chuột.

Kích thích sản xuất các cytokine chính và các dấu hiệu kích hoạt miễn dịch đã được nghiên cứu như là một cơ chế tiềm năng của điều hòa miễn dịch andrographolide.

Nghiên cứu lâm sàng

Một đánh giá có hệ thống về 4 thử nghiệm lâm sàng cho thấy A. paniculata, đơn độc hoặc kết hợp cố định với A. senticosus [Kan Jang], có hiệu quả rõ rệt hơn so với giả dược [ P 

Chủ Đề