Bài tập quy mô huy động vốn tối ưu năm 2024
Doanh nghiệp X dự định đầu tư 1.000 triệu đồng vào một phân xưởng sản xuất mới; trong đó, đầu tư về TSCĐ là 800 triệu đồng và đầu tư về vốn lưu động thường xuyên là 200 triệu đồng. Công suất theo thiết kế của phân xưởng là 5.500 sản phẩm/năm. Chi phí cố định kinh doanh chưa kể chi phí khấu hao là 100 triệu đồng/năm. Chi phí biến đổi cho một sản phẩm là 50.000 đồng, giá bán một sản phẩm (chưa có thuế giá trị gia tăng) là 100.000 đồng.
Biết rằng: doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng; thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ là 8 năm và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Bài số 2 Công ty X chuyên sản xuất linh kiện điện tử có tài liệu sau:
– Tổng chi phí cố định: 200 triệu đồng. – Chi phí biến đổi: 115.000 đồng/ linh kiện. II. Tài liệu năm kế hoạch
Yêu cầu:
Biết rằng: Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định bình quân là 10%/năm. Bài số 3 Công ty chế biến lâm sản B mua một thiết bị sấy gỗ của Nhật Bản theo giá FOB tại cảng Osaka là 150.000 USD bằng vốn vay của VietcomBank với lãi suất 5%/năm. Trọng lượng của thiết bị (kể cả bao bì) là 100 tấn. Chi phí vận chuyển thiết bị từ cảng Osaka về cảng Hải Phòng là 50 USD/tấn. Phí bảo hiểm thiết bị trên đường vận chuyển là 2%. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ thiết bị về tới công ty là 30 triệu đồng. Chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác là 28 triệu đồng. Thời gian kể từ khi mở L/C cho tới khi đưa thiết bị vào làm việc là 12 tháng (thời hạn vay vốn theo hợp đồng tín dụng là 12 tháng và trả lãi 1 lần cùng vốn gốc). Thiết bị này khi nhập khẩu về phải chịu thuế nhập khẩu với thuế suất 20% và chịu thuế giá trị gia tăng với thuế suất 5%. Tỷ giá ngoại tệ là 20.000 đ/USD tại thời điểm vay, tỷ giá này có sự biến động không đáng kể. Dựa theo hồ sơ thiết kế và đặc điểm kỹ thuật của thiết bị, công ty xác định thời gian sử dụng hữu ích của thiết bị là 5 năm Biết rằng: Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Yêu cầu:
Bài số 4 Công ty X chuyên sản xuất sản phẩm A có tài liệu sau: Tài liệu năm báo cáo:
Tài liệu năm kế hoạch
Yêu cầu:
Biết rằng: Tỷ lệ khấu hao bình quân các loại TSCĐ của doanh nghiệp là 10%/năm. Bài số 5 Một công ty cổ phần chuyên sản xuất kinh doanh loại sản phẩm A có tình hình sau:
– Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm là 150.000 đồng/sản phẩm. – Tổng chi phí cố định kinh doanh là 200 triệu đồng.
Yêu cầu:
Biết rằng: Công ty phải nộp thuế thu nhập với thuế suất 25%. Bài số 6 Công ty X cần mua một xe ô tô tải loại 3 tấn, đang cân nhắc lựa chọn phương thức thanh toán do bên bán đưa ra như sau: – Phương thức 1: phải trả số tiền là 300 triệu đồng nếu trả toàn bộ tiền hàng một lần vào thời điểm nhận xe. – Phương thức 2: phải trả số tiền là 400 triệu đồng nếu trả làm 4 lần, mỗi lần trả 100 triệu đồng. Kỳ trả tiền theo thỏa thuận lần lượt là 1 năm, 2 năm, 3 năm và 4 năm kể từ lúc nhận xe. Theo bạn, công ty X nên mua xe theo phương thức thanh toán nào, biết rằng lãi suất ngân hàng ổn định là 15%/năm theo phương thức tính lãi kép và công ty có khả năng thanh toán ngay toàn bộ tiền hàng. Bài số 7 Công ty X đang lập kế hoạch đầu tư vào một loại chứng khoán có tài liệu dự kiến như sau: Xác suất Tỷ suất sinh lời 0,1 0,2 0,3 0,4 -10% 5% 10% 25% Hãy cho biết tỷ suất sinh lời trung bình và cho biết mức độ rủi ro khi đầu tư loại chứng khoán này? Bài số 8 Công ty M đang xem xét việc đầu tư vào một trong 2 cổ phiếu thường. Dự tính xác suất và tỷ suất sinh lời của hai cổ phiếu này như sau: Cổ phiếu thường A Cổ phiếu thường B Xác suất Tỷ suất sinh lời Xác suất Tỷ suất sinh lời 0,3 0,4 0,3 — 11% 15% 19% — 0,2 0,3 0,3 0,2 -5% 6% 14% 22% Dựa trên mức độ rủi ro và tỷ suất sinh lời, hãy cho biết công ty nên lựa chọn đầu tư vào cổ phiếu nào thì tốt hơn? Bài số 9 Theo dự đoán của các nhà đầu tư thì tỷ suất sinh lời của 2 loại cổ phiếu A và B vào năm 2008 sẽ thay đổi theo phân bố xác suất sau: Cổ phiếu A Cổ phiếu B Xác suất Tỷ suất sinh lời Xác suất Tỷ suất sinh lời 0,25 20% 0,25 20% 0,5 30% 0,5 25% 0,25 40% 0,25 30% Yêu cầu:
Bài số 10 Ông A đang xem xét đầu tư vào hai loại cổ phiếu: X và Y. Sau khi liên hệ với công ty chứng khoán Kim Long, ông có được thông tin về tỷ suất sinh lời kỳ vọng và độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lời kỳ vọng của hai cổ phiếu trên như sau: Chỉ tiêu Cổ phiếu X Cổ phiếu Y Tỷ suất sinh lời kỳ vọng (%) 13,8 21,2 Độ lệch chuẩn (%) 3,6 9,5 Để hạn chế rủi ro, ông A quyết định đầu tư vào một danh mục trị giá 120 triệu đồng gồm 58% cổ phiếu X và 42% cổ phiếu Y. Với tư cách là nhà tư vấn tài chính, bạn hãy giúp ông A xác định:
Bài số 11 Doanh nghiệp A có một dự án đầu tư xây dựng thêm 1 phân xưởng và có tài liệu như sau:
– Đầu tư vào TSCĐ là 200 triệu đồng – Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết dự tính bằng 15% doanh thu thuần . Toàn bộ vốn đầu tư bỏ ngay 1 lần.
– Chi phí biến đổi bằng 60% doanh thu thuần – Chi phí cố định (chưa kể khấu hao TSCĐ) là 60 triệu đồng/năm.
Yêu cầu:
Biết rằng: Chi phí sử dụng vốn của dự án là 12%/năm Bài số 12 Một công ty đang xem xét khả năng đầu tư một trong hai dự án sau: – Dự án A có vốn đầu tư ban đầu là 3.600 triệu đồng, thời gian hoạt động là 10 năm và tạo ra thu nhập ròng mỗi năm là 800 triệu đồng. – Dự án B có vốn đầu tư ban đầu là 1.500 triệu đồng và tạo ra thu nhập ròng mỗi năm là 370 triệu đồng trong 10 năm. Yêu cầu:
Biết rằng: Chi phí sử dụng vốn của công ty là 12%. Cả 2 dự án đều thực hiện bỏ vốn đầu tư toàn bộ một lần. Bài số 13 Công ty cổ phần A đang xem xét một dự án đầu tư xây dựng một phân xưởng mới sản xuất sản phẩm H. Thời gian hoạt động của dự án là 4 năm. Tài liệu liên quan đến dự án như sau:
– Tổng chi phí cố định kinh doanh (chưa kể khấu hao TSCĐ): 100 triệu đồng – Chi phí biến đổi bằng 50% doanh thu thuần
Yêu cầu: Theo tiêu chuẩn NPV hãy cho biết công ty có nên thực hiện dự án đầu tư không? Giải thích ý nghĩa của kết quả vừa tính được? Biết rằng: – Chi phí sử dụng vốn của dự án là 10%/năm, – Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. Bài số 14 Công ty H đang xem xét một dự án đầu tư có vòng đời của dự án là 5 năm, các tài liệu liên quan như sau:
Năm 1: 8.000 sản phẩm Năm 2: 8.000 sản phẩm Năm 3: 10.000 sản phẩm Năm 4: 10.500 sản phẩm Năm 5: 10.500 sản phẩm Giá bán đơn vị sản phẩm chưa có thuế GTGT là: 100.000 đồng/sản phẩm
– Tổng chi phí cố định(chưa kể khấu hao TSCĐ): 50 triệu – Chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm bằng 50% giá bán chưa có thuế.
Yêu cầu: Theo tiêu chuẩn giá trị hiện tại thuần, hãy cho biết dự án có được chấp thuận đầu tư không? Biết rằng: – Chi phí sử dụng vốn của dự án là 12% – Thuế suất thuế TNDN là 25%. Bài số 15 Công ty Ezzell có kết cấu nguồn vốn được coi là tối ưu như sau: – Vốn vay (vay dài hạn) : 45% – Vốn chủ sở hữu : 55% (không kể cổ phần ưu đãi) Tổng cộng : 100% Công ty dự kiến, trong năm tới đạt được lợi nhuận sau thuế là 2,5 triệu USD. Thời gian vừa qua, Công ty thực hiện chính sách chi trả cổ tức với hệ số chi trả là 0,6 của lợi nhuận và công ty tiếp tục duy trì hệ số này. Ngân hàng thoả thuận với Công ty được vay theo mức vay và lãi suất như sau: Khoản vay Lãi suất Từ 0$- 500.000$ 9% Từ 500.001$ -900.000$ 11% Từ 900.001$ trở lên 13% Thuế suất thuế thu nhập là 40%; giá thị trường hiện hành của 1 cổ phần là 22$; lợi tức 1 cổ phần năm trước là 2,20$ và tỉ lệ tăng cổ tức mong đợi là 5%/năm. Chi phí phát hành cổ phiếu mới là 10%. Trong năm tới, Công ty có các cơ hội đầu tư như sau: DA VĐT (USD) Dòng tiền thuần hàng năm (USD) Vòng đời của DA (năm) IRR (%) 1 675.000 155.401 8 … 2 900.000 268.484 5 15% 3 375.000 161.524 3 … 4 562.500 185.194 4 12% 5 750.000 127.351 10 11% Yêu cầu: Xác định những dự án nào được chấp nhận. Để xem xét, hãy phân tích bằng cách trả lời các câu hỏi sau: Có bao nhiêu điểm gãy của đường chi phí cận biên. Tại quy mô vốn nào thì điểm gãy xuất hiện ? Nguyên nhân? |