Bảng đánh giá mức độ thiếu máu cấp năm 2024

  • 1. ĐOÁN THIẾU MÁU 1. ĐỊNH NGHĨA THIẾU MÁU - Thiếu máu là tình trạng giảm nồng độ hemoglobin trong máu của người bệnh so với người cùng giới, cùng lứa tuổi, cùng điều kiện sống. - Người thiếu máu là người có các chỉ số trên thấp dưới 2SD so với quần thể cùng tuổi và giới. Theo Tổ chức y tế thế giới, thiếu máu khi lượng hemoglobin dưới giới hạn - Trẻ 6 tháng - 5 tuổi : Hb<110 g/l - Trẻ 5 tuổi -12 tuổi : Hb<115 g/l - Trẻ 12 tuổi- 15 tuổi : Hb<120 g/l - Người trưởng thành : + Nam: Hb<130 g/l + Nữ : Hb<120 g/l + Phụ nữ có thai: Hb<110g/l 2. CƠ CHẾ BỆNHSINH CỦA THIẾU MÁU - Hồng cầu được sinh ra từ tuỷ xương, đời sống của hồng cầu ở máu vi kéo dài 120 ngày. Trong điều kiện sinh lý, tốc độ sinh hồng cầu ở tủy xương và sự chết theo chương trình cân bằng nhau. - Hai cơ chế gây thiếu máu là: + Cơ chế tại tủy -Tốc độ sinh hồng cầu ở tủy xương giảm do giảm quá trình sinh hồng cầu non hoặc giảm quá trình tổng hợp hemoglobin. + Cơ chế ngoài tủy - Tăng mất hồng cầu ở ngoại vi do mất máu hoặc tan máu. 3. PHÂN LOẠI THIẾU MÁU
  • 2. thiếu máu có vai trò quan trọng giúp chẩn đoán nguyên nhân và điều trị thiếu máu. a. Theo mức độ Mức độ thiếu máu Nồng độ huyết sắc tố (g/l) Nhẹ 90 ≤ Hb<120 Vừa 60≤ Hb<90 Nặng 30 ≤ Hb<60 Rất nặng Hb<30 b.Theo diễn biến -Trong trường hợp thiếu máu do mất máu cấp tính, giá trị chỉ số hematocrit sẽ phản ánh trung thành thể tích máu bị mất đi và thường được sử dụng để ước tính lượng máu cần truyền để cấp cứu - Trong trường hợp thiếu máu mạn tính, mức độ thiếu máu chủ yếu dựa vào nồng độ huyết sắc tố. c. Theo nguyên nhân - Kém sản sinh hồng cầu: Do tủy xương giảm sinh hoặc rối loạn quá trình sinh các tế bào máu (suy tủy, rối loạn sinh tủy, bệnh máu ác tính, ung thư di căn), thiếu các yếu tố to máu (thiếu sắt, thiếu folat, thiếu vitamin B12 do dinh dưỡng hoặc do bệnh lý đường tiêu hóa…Thiếu erythropoietin trong bệnh nhân bị bệnh thận đặc biệt là suy thận mạn). - Tan máu: Tăng quá trình phá hủy hồng cầu do các nguyên nhân tại hồng cầu (nất thường màng hồng cầu, thiếu enzyme, bệnh Hemoglobin…) hoặc ngoài hồng cầu (Tan máu miễn dịch, nhiễm khuẩn, nhiễm độc…). - Mất máu: xuất huyết tiêu hóa trên và dưới, rong kinh, đái máu …nhiều trường hợp cháy máu kín đáo khó nhận thấy. d. Theo đặc điểm hồng cầu
  • 3. xếp loại thường được sử dụng để giúp tiếp cận chẩn đoán nguyên nhân thiếu máu. - Dựa vào kích thước (MCV) để phân biệt hồng cầu to, nhỏ hay bình thường (MCV bình thường 80- 100fl). - Dựa vào nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH) để phân biệt hồng cầu bình sắc hay nhược sắc (MCH bìnhthường 320-360g/l). - Dựa vào chỉ số hồng cầu lưới để định hướng nguyên nhân thiếu máu tại tủy xương hay ở ngoại vi (giá trị bình thường là 0,5%-1%). Lưu ý chỉ số hồng cầu lưới khác với tỷ lệ hồng cầu lưới. Chỉ số hồng cầu lưới = Tỷ lệ hồng cầu lưới x hematocrit bệnh nhân/hematocrit bình thường. - Dựa vào dải phân bố kích thước hồng cầu (RDW) xác định độ đồng đều và kích thước của hồng cầu (RDW bình thường là 11 đến 14%). 4. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH VÀ CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN THIẾU MÁU Thiếu máu là một hội chứng, có nhiều nguyên nhân gây bệnh và có các cơ chế khác nhau. Vì vậy để chẩn đoán thiếu máu cần tiếp cận vấn đề một cách toàn diện. - Hỏi bệnh sử tỉ mỉ (cá nhân, gia đình, dân tộc, khởi phát, thời gian kéo dài, các bệnh lý liên quan... ). - Thăm khám hệ thống: Chú ý cơ quan tạo máu, gan, lách; bệnh lý thận; bệnh tiêu hóa; bệnh phụ khoa gây mất máu… - Xét nghiệm và đánh giá xét nghiệm. a. Chẩn đoán xác định thiếu máu Dựa vào biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm nồng độ huyết sắc tố. Biểu hiện lâm sàng của thiếu máu là biểu hiện của thiếu oxy ở mô và tổ chức. Triệu chứng xuất hiện tùy thuộc mức độ thiếu máu và đáp ứng của cơ thể. - Triệu chứng cơ năng:
  • 4. ăn, hoa mắt, chóng mặt, giảm tập trung chú ý, cảm giác khó thở nhất là khi gắng sức, hồi hộp đánh trống ngực… - Triệu chứng thực thể: Da xanh, niêm mạc nhợt, móng tay khô, dễ gãy, tóc rụng và khô. - Xét nghiệm: Chẩn đoán xác định dựa vào nồng độ huyết sắc tố giảm trên 2SD so với quần thể cùng tuổi và giới. b. Tiếp cậnnguyên nhân thiếu máu Có nhiều cáchphân loại thiếu máu nhưng trong thực hành lâm sàng người ta hay sử dụng bảng phân loại và tiếp cận nguyên nhân thiếu máu dựa vào kích thước hồng cầu và chỉ số hồng cầu lưới.
  • 5. đoán thiếu máu dựa vào MCV và hồng cầu lưới

Hãy gọi số hotline 0896 108 108 hoặc tổng đài tư vấn sức khỏe 1900 633 902 của Health Việt Nam để nhận tư vấn miễn phí từ chuyên gia về kết quả xét nghiệm cũng như về các vấn đề sức khỏe, bệnh tật mà bạn và/ hoặc người thân gặp phải. Đội ngũ chuyên gia, BS của Health Việt Nam hân hạnh được tư vấn, hỗ trợ bạn 24/7.

Thiếu máu do nhiều yếu tố gây ra, có thể xảy ra ở mọi độ tuổi. Đây không phải là bệnh mà là một hội chứng xuất hiện ở nhiều dạng bệnh lý khác nhau. Việc phân độ thiếu máu rất cần thiết trong việc xác định nguyên nhân, chẩn đoán và giúp người bệnh được điều trị đạt hiệu quả.

1. Thiếu máu là gì, có nguy hiểm không?

1.1. Như thế nào là thiếu máu?

WHO định nghĩa thiếu máu là tình trạng lượng huyết sắc tố và hồng cầu ở trong máu giảm làm xuất hiện tình trạng các mô của cơ thể bị thiếu oxy. Tình trạng thiếu máu được xác định theo độ tuổi và giới tính như sau:

- Nam giới: chỉ số Hemoglobin dưới 130 g/l (13 g/Dl).

- Nữ giới: chỉ số Hemoglobin dưới 120 g/l (12 g/Dl).

- Người cao tuổi: chỉ số Hemoglobin dưới 110 g/l (11 g/Dl).

Bảng đánh giá mức độ thiếu máu cấp năm 2024

Thiếu máu là sự suy giảm hồng cầu và huyết sắc tố trong máu

1.2. Dấu hiệu thiếu máu

Người bị thiếu máu thường xuất hiện các dấu hiệu:

- Chán ăn, rối loạn tiêu hóa.

- Niêm mạc nhạt màu, da xanh.

- Hoa mắt, ù tai, chóng mặt, ngất.

- Dễ bị mệt, tim đập nhanh, hồi hộp.

- Nữ giới bị rối loạn nội tiết tố, vô kinh.

1.3. Thiếu máu nguy hiểm không?

Chứng thiếu máu nếu không tìm ra đúng nguyên nhân để điều trị hiệu quả thì có thể dẫn tới hàng loạt vấn đề:

- Mệt mỏi triền miên đến mức khó có khả năng hoàn thành được công việc hàng ngày.

- Thai phụ bị thiếu máu do thiếu folate có thể sinh non.

- Tim có vấn đề: nhịp tim không đều, nhanh, bị suy tim vì thiếu oxy trong máu khiến tim phải bơm máu nhiều hơn.

- Tử vong: bị thiếu máu hồng cầu hình liềm đe dọa sự sống. Nếu mất máu diễn quá nhanh thì dễ bị thiếu máu cấp tính, thậm chí còn gây tử vong.

2. Các cách phân độ thiếu máu

Phân độ thiếu máu hiện đang được dựa trên 4 yếu tố, mỗi cách phân độ sẽ có những ứng dụng khác nhau đối với chẩn đoán xác định nguyên nhân thiếu máu:

2.1. Phân độ thiếu máu dựa trên mức độ

Đây là cách phân độ thiếu máu dựa trên lượng huyết sắc tố (hb) đo được trong cơ thể. Để phân độ chính xác người bệnh cần làm xét nghiệm công thức máu toàn phần. Kết quả xét nghiệm giúp phát hiện sớm bệnh về máu cùng các tình trạng rối loạn trong cơ thể như: hệ miễn dịch, đông máu, nhiễm trùng, ung thư máu,...

Bảng đánh giá mức độ thiếu máu cấp năm 2024

Phân độ thiếu máu dựa trên mức thiếu máu

2.2. Phân độ thiếu máu dựa trên diễn tiến

Dựa trên diễn tiến của bệnh thì có thể phân độ thiếu máu thành: thiếu máu cấp và thiếu máu mạn:

- Thiếu máu cấp tính: số lượng hồng cầu/thể tích máu giảm nhanh do xuất huyết cấp tính hoặc tan máu.

- Thiếu máu mạn tính: do các vấn đề sức khỏe kéo dài ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tế bào hồng cầu.

2.3. Phân độ thiếu máu dựa trên nguyên nhân

Xét trên phương diện nguyên nhân gây thiếu máu thì có thể phân độ thiếu máu thành 3 dạng:

- Mất máu: cơ thể bị mất máu do tác động của tổn thương từ bên ngoài và yếu tố bên trong.

- Tan máu: tốc độ tế bào hồng cầu bị phá hủy diễn ra nhanh hơn so với tế bào hồng cầu được tạo ra. Tình trạng này chủ yếu gặp phải ở người bị tan máu bẩm sinh, dùng thuốc chống sốt rét, dùng penicillin,...

- Giảm hoặc rối loạn quá trình tạo máu: cơ quan có nhiệm vụ tạo máu là tủy xương nên nếu một người mắc bệnh về tủy thì rất dễ bị thiếu máu, nhất là trong trường hợp rối loạn sinh tủy, suy tủy xương, ung thư máu,...

2.4. Phân độ thiếu máu dựa trên đặc điểm dòng hồng cầu

Đây là cách phân độ thiếu máu dựa trên 2 chỉ số huyết học là MCV và MCH:

- MCV: với chỉ số này thì phân độ thiếu máu lại được chia ra gồm thiếu máu hồng cầu to và thiếu máu hồng cầu nhỏ.

- MCH: với chỉ số này thì phân độ thiếu máu lại được chia ra thành thiếu máu nhược sắc và thiếu máu ưu sắc.

3. Điều trị và phòng ngừa thiếu máu bằng cách nào?

3.1. Điều trị thiếu máu

Việc điều trị thiếu máu cần căn cứ trên nguyên nhân gây nên tình trạng này để đưa ra phương pháp trị bệnh thích hợp. Tuy nhiên, dù áp dụng phương pháp nào thì cũng cần đảm bảo nguyên tắc là xác định đúng nguyên nhân và điều trị dựa vào nguyên nhân kết hợp với truyền bù hồng cầu.

Bảng đánh giá mức độ thiếu máu cấp năm 2024

Khám sức khỏe định kỳ giúp phòng ngừa và nhận biết thiếu máu sớm để can thiệp kịp thời

Để duy trì đủ lượng máu cần cho cơ thể thì phải duy trì được lượng huyết sắc tố tối thiểu là 180 g/l (18 g/Dl). Nếu có vấn đề về tim hay phổi mạn tính thì cần đảm bảo lượng huyết sắc tố luôn được duy trì ở mức 190g/l (90g/Dl).

Các phương pháp điều trị thiếu máu thường được áp dụng:

- Bổ sung axit folic, sắt, vitamin B12 qua chế độ dinh dưỡng hoặc chỉ định của bác sĩ.

- Tiêm hormone erythropoietin giúp kích thích sản xuất hồng cầu: áp dụng cho người bị viêm khớp dạng thấp, AIDS, suy thận,...

- Truyền máu cùng nhóm.

- Cấy ghép tủy xương: áp dụng cho trường hợp cơ thể không còn khả năng sản xuất đủ lượng hồng cầu.

3.2. Phòng ngừa thiếu máu

Không phải dạng thiếu máu nào cũng phòng ngừa được. Chỉ có trường hợp thiếu máu do thiếu vitamin, thiếu sắt thì có thể duy trì chế độ ăn đủ chất dinh dưỡng kết hợp khám sức khỏe định kỳ hàng năm để phòng ngừa nguy cơ thiếu máu.

Đối với trường hợp này, các thực phẩm tốt điển hình như:

- Chất sắt: thịt bò và các loại thịt đỏ khác, ngũ cốc, đậu lăng, hoa quả sấy, rau lá xanh đậm.

- Folate: rau lá có màu xanh đậm, nước ép trái cây, hoa quả tươi, đậu phộng, đậu xanh, ngũ cốc,...

- Vitamin B12: thịt, ngũ cốc, đậu nành, sản phẩm từ sữa,...

- Vitamin C: trái cây, nước ép trái cây, cà chua, ớt, súp lơ xanh,...

Ngoài ra, phụ nữ trong kỳ kinh nên chú ý bổ sung sắt đường uống và chế độ ăn thực phẩm giàu chất sắt.

Những nội dung được chia sẻ trên đây mong rằng sẽ giúp quý khách hiểu hơn về phân độ thiếu máu để nhận diện sớm tình trạng sức khỏe của mình và có biện pháp can thiệp kịp thời để bảo vệ sức khỏe trước những nguy cơ xấu.

Quý khách hàng có nhu cầu xét nghiệm xác định tình trạng thiếu máu có thể liên hệ đến hotline 1900 56 56 56 để được Tổng đài viên của Hệ thống Y tế MEDLATEC tư vấn thông tin phù hợp và hướng dẫn đặt lịch xét nghiệm nhanh chóng.

Thiếu máu thì chỉ số GI thấp?

Ngoài ra theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), dựa vào chỉ số HgB có thể chẩn đoán thiếu máu nếu: Nam: Chỉ số HgB < 13 g/dl (130 g/l); Nữ: Chỉ số HgB < 12 g/dl (120 g/l); Người lớn tuổi, phụ nữ đang mang thai, trẻ em: Chỉ số HgB < 11 g/dl (110 g/l).

Chỉ số thiếu máu bao nhiêu là nguy hiểm?

+ Thiếu máu nhẹ: Huyết sắc tố từ 90 đến 120 g/L. + Thiếu máu vừa: Huyết sắc tố từ 60 đến dưới 90 g/L. + Thiếu máu nặng: Huyết sắc tố từ 30 đến dưới 60 g/L. + Thiếu máu rất nặng: Huyết sắc tố dưới 30 g/L.

1 đơn vị máu nặng được bao nhiêu Hb?

Một đơn vị hồng cầu làm tăng Hb trung bình của một người trưởng thành khoảng 1 g/dL (10 g/L) và hematocrit (Hct) khoảng 3% so với giá trị trước truyền. Khi chỉ cần tăng thể tích, có thể sử dụng các loại dịch khác đồng thời hoặc thời điểm khác.

Hồng cầu giảm bao nhiêu là nguy hiểm?

Cao hơn 100 g/l: thiếu máu ở mức độ nhẹ, chưa cần đến truyền máu. Từ 80 – 100 g/l: thiếu máu ở mức độ vừa phải, có thể cân nhắc đến việc truyền mắc nếu cần thiết. Từ 60 – 80 g/l: thiếu máu mức độ nặng, cần phải truyền máu. Thấp hơn 60 g/l: cần truyền máu cấp cứu ngay.