Bệnh hen là gì

Các yếu tố khởi phát ở một số bệnh nhân có thể được kiểm soát bằng cách sử dụng gối sợi tổng hợp, nệm không thấm nước và thường xuyên giặt khăn trải giường, gối và chăn trong nước nóng. Lý tưởng nhất là phải bỏ đồ nội thất bọc, đồ chơi mềm, thảm, màn cửa, thú nuôi, ít nhất là trong phòng ngủ, để giảm bớt bụi bẩn và lông động vật. Máy hút ẩm nên được sử dụng trong các tầng hầm và trong các phòng ẩm thấp, thông khí kém để giảm nấm mốc. Xử lý hơi nước trong nhà làm giảm bớt dị nguyên bọ ve. Vệ sinh nhà cửa và diệt gián là đặc biệt quan trọng. Mặc dù kiểm soát các yếu tố khởi phát là khó khăn hơn trong môi trường đô thị, những biện pháp này vẫn rất quan trọng.

Bộ lọc không khí hạt có hiệu suất cao [HEPA] có thể làm giảm các triệu chứng nhưng không thấy tác dụng có lợi trên chức năng hô hấp và nhu cầu về thuốc.

Các bệnh nhân nhạy cảm với sulfite nên tránh đồ có chứa sulfite [ví dụ, một số loại rượu và salad trộn].

Các tác nhân không gây dị ứng, như khói thuốc lá, mùi mạnh, khói kích thích, nhiệt độ lạnh, độ ẩm cao, cũng nên tránh hoặc kiểm soát khi có thể. Hạn chế tiếp xúc với người có nhiễm trùng đường hô hấp trên do virus cũng rất quan trọng. Tuy nhiên, bệnh hen do tập luyện không được điều trị bằng tránh tập thể dục vì tập thể dục rất quan trọng vì lý do sức khỏe. Thay vào đó, một thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn được dự phòng trước khi tập thể dục và khi cần thiết trong hoặc sau khi tập thể dục [bằng dụng cụ hít]; liệu pháp kiểm soát [bước 2 trở lên trong Bảng Các bước quản lý bệnh hen Các bậc của quản lý hen suyễn * ] nên được bắt đầu nếu các triệu chứng do tập thể dục không đáp ứng với thuốc hít hoặc xảy ra hàng ngày hoặc thường xuyên hơn.

Bệnh nhân có bệnh hen nhạy cảm aspirin có thể sử dụng acetaminophen, choline magnesium salicylate hoặc celecoxib thay cho NSAIDs.

Hen suyễn là một chống chỉ định đối với việc sử dụng các thuốc chẹn beta không chọn lọc [ví dụ, propranolol, timolol, carvedilol, nadolol, sotalol], bao gồm cả dạng tác dụng tại chỗ, nhưng các thuốc tác dụng chọn lọc trên tim mạch [ví dụ như metoprolol, atenolol] có thể không có tác dụng phụ.

Bệnh hen hay bệnh hen suyễn là căn bệnh hô hấp mạn tính rất phổ biến và hiện nay tỉ lệ người bị bệnh hen ngày một gia tăng. Đây là căn bệnh nguy hiểm nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Vậy bệnh hen là bệnh gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị ra sao?

Bệnh hen là bệnh gì?

Bệnh hen hay còn gọi là bệnh hen suyễn là một bệnh lý về hô hấp gây tắc nghẽn đường thở do viêm hoặc co thắt cơ trơn bất thường. Khi gặp các yếu tố bất lợi từ môi trường như dị nguyên, nhiễm khuẩn hô hấp, hít thuốc lá thụ động hay ô nhiễm môi trường, tình trạng viêm nặng lên, lớp niêm mạc đường thở bị kích thích khiến tăng tiết dịch nhầy, phù nề,co thắt cơ trơn làm cho không khí qua gặp khó khăn, bệnh nhân khó thở ở thì thở ra.

Mức độ nghiêm trọng của căn bệnh này còn tùy thuộc vào cơ địa của bệnh nhân, nếu bản thân người bệnh có cơ địa dị ứng thì tần suất tái phát cơn hen sẽ tăng lên.

Hen khiến đường thở bị thu hẹp

Ở bệnh lý hen, đường thở của người bệnh lúc nào cũng bị viêm ngay cả khi không có các triệu chứng [ho, khò khè, khó thở, nặng ngực]. Các triệu chứng xuất hiện cũng là dấu hiệu của tình trạng viêm này đang nặng lên. Trên nền của viêm đường thở, các triệu chứng diễn ra với mức độ nặng – nhẹ khác nhau, có những đợt rầm rộ triệu chứng nhưng cũng có những thời điểm hoàn toàn không xuất hiện triệu chứng.

Tuy nhiên cùng với tuổi tác, tiếp xúc môi trường ô nhiễm bệnh sẽ diễn tiến ngày một nặng hơn nếu không được điều trị sớm. Bệnh hen là bệnh hoàn toàn có thể được kiểm soát được và người bệnh chung sống hòa bình với nó mà không gặp bất cứ trở ngại nào trong sinh hoạt – làm việc. Ngược lại nếu không được phát hiện sớm hoặc không được điều trị kịp thời bệnh có thể tái phát nhiều năm, dai dẳng, thậm chí là gây tử vong với các cơn hen cấp nguy hiểm.

Bệnh hen có liên quan tới yếu tố di truyền. Theo nghiên cứu, nếu cả bố mẹ đều bị hen thì khả năng sinh con ra bị hen là 60%, còn nếu một trong hai bố mẹ bị hen thì khả năng con bị hen sau khi sinh là 30%. Bệnh hen gặp ở trẻ nhỏ người ta thường gọi là hen sữa, 1/4 số trẻ mắc hen từ nhỏ có thể khỏi hen hoàn toàn khi lớn hen đồng nghĩa với ¾ số trẻ mắc hen còn lại sẽ bị hen suốt đời.

Sinh lý học bệnh hen phế quản

Nguyên nhân gây ra bệnh hen vẫn chưa được xác định, nhưng bệnh hen có thể là kết quả của sự phối hợp nhiều yếu tố nguy cơ, gồm yếu tố bản thân và yếu tố môi trường. Hen phế quản được đặc trưng bởi diễn tiến của tình trạng viêm mạn tính đường thở, tăng đáp ứng đường thở; giới hạn luồng khí.

- Viêm mạn tính đường thở: Đây là tình trạng thường xuyên của hen phế quản ngay cả khi hen đã được kiểm soát. Tổn thương mạn tính không thể điều trị khỏi hoàn toàn chính là yếu tố chính khiến hen phế quản có thể tái phát sau nhiều năm khi sức đề kháng của người bệnh giảm và thường xuyên phải tiếp xúc với các yếu tố gây khởi phát.

- Tăng đáp ứng đường thở: Khi tiếp xúc với các yếu tố khởi phát như dị nguyên, nhiễm khuẩn hô hấp, hít thuốc lá thụ động, ô nhiễm không khí, thay đổi thời tiết, gắng sức, yếu tố tâm lý thì cơ trơn bị co thắt, tăng tiết nhầy, phù nề niêm mạc đường thở.

- Giới hạn luồng khí: Khi đường thở tăng đáp ứng thì luồng khí thở ra bị hạn chế, biểu hiện thành các triệu chứng ho, khò khè, khó thở, nặng ngực.

Cách điều trị bệnh hen

Bệnh hen là bệnh gì? Điều trị ra sao? Câu trả lời là bạn cần tuân thủ phác đồ điều trị bằng việc phối hợp các nhóm thuốc điều trị sau:

- Điều trị cắt cơn hen: Dùng thuốc cắt có tác dụng giãn phế quản làm hết tình trạng co tắt cơ trơn và giảm phù nề niêm mạc đường thở giúp người bệnh dễ thở trở lại.Nên dùng các thuốc cắt cơn hen thường được dùng ở dạng xịt, hít, xông.

- Điều trị dự phòng và kiểm soát bệnh: Dùng thuốc chống viêm hoặc kết hợp thuốc chống viêm và thuốc giãn phế quản có tác dụng kéo dài. Có thể phối hợp thêm thuốc chống dị ứng để kiểm soát tình trạng viêm mạn tính của đường thở, ngăn ngừa tình trạng tăng đáp ứng đường thở gây giới hạn luồng khí thở.

- Tránh tiếp xúc với các yếu tố làm tăng nặng tình trạng hen phế quản: Có thể kể đến như bụi, khói thuốc lá, nhang khói, nấm mốc, nước hoa, không khí lạnh,bội nhiễm....

Dùng thuốc cắt cơn hen để trị dứt cơn hen tạm thời rất hiệu quả

Trên đây là những thông tin về căn bệnh hen là bệnh gì, nguyên nhân và cách điều trị. Đây là căn bệnh cần được phát hiện kịp thời và điều trị dự phòng sớm để hạn chế những biến chứng. Nếu bạn có bất kì thắc mắc gì về căn bệnh cũng như những phương pháp chữa trị bệnh hen hiệu quả hãy liên hệ với chúng tôi tại www.benhhen.vn. Tổng đài bác sỹ miễn cước 1800 5454 35.

Để lại SỐ ĐIỆN THOẠI , chúng tôi sẽ gọi điện tư vấn riêng cho bạn

Tin tức liên quan

Chi tiết

Được đăng: 26 Tháng 5 2020

Hen phế quản là một bệnh lý hô hấp mạn tính, thường gặp ở mọi lứa tuổi và ảnh hưởng đến 1 – 18% dân số tuỳ theo mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc hen trung bình khoảng 3,9% dân số [trẻ em từ 13 – 14 tuổi chiếm 14,8%] tương đương khoảng 4 triệu người mắc và lấy đi sinh mạng của 3 – 4000 người/năm. Do đó, việc nhận biết cơn khó thở và xử trí ban đầu đúng là hết sức quan trọng đối với bệnh nhân, giúp cho bệnh nhân thoát khỏi cơn khó thở hoặc giảm bớt trước khi được đưa vào bệnh viện.

Các dấu hiệu cảnh báo cơn hen phế quản cấp tính

Cơn hen phế quản đặc trưng bởi các dấu hiệu như khò khè, khó thở [hơi thở ngắn], đau hoặc nặng ngực, hay ho. Các dấu hiệu này xuất hiện đột ngột, thường xảy ra sau một yếu tố kích thích như: gắng sức quá mức, tiếp xúc với các chất gây dị ứng [như thuốc, thức ăn, …], thay đổi thời tiết, hay nhiễm virus hô hấp.

Những dấu hiệu báo trước một cơn khó thở do hen phế quản sắp xuất hiện là ngứa họng, ngứa mũi, hắt hơi, ho, chảy nước mắt, nước mũi… Sau những dấu hiệu đó, cơn hen phế quản xuất hiện với các triệu chứng: khò khè nặng cả khi người bệnh hít vào lẫn thở ra, ho liên tục, thở rất nhanh. Nếu nhận biết và điều trị kịp thời triệu chứng khó thở sẽ cải thiện sau vài phút đến vài giờ. Nếu chậm trễ, các triệu chứng nặng hơn như: đau ngực, nặng ngực, nói khó, cảm giác lo âu, bất an, mặt nhợt nhạt, vã mồ hôi, tím môi và đầu ngón. Tình trạng trên nếu kéo dài, người bệnh sẽ bị giảm oxy máu, dẫn đến thiếu máu não và bị ngất, mất ý thức… và có thể tử vong.

Xử trí đúng khi có cơn hen cấp tính

Nhằm hạn chế tối đa việc xuất hiện những cơn khó thở cấp tính khiến bệnh nhân phải nhập viện hoặc thậm chí tử vong, bệnh nhân phải tuân thủ đúng theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ và tránh các yếu tố khiến mình phải vào đợt khó thở cấp tính. Đồng thời, bên cạnh mình luôn luôn có bình thuốc cắt cơn khó thở dù đang ở bất cứ nơi nào.

Nếu chẳng may, xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên của cơn hen, việc cần làm đầu tiên là tránh xa [nếu được] những yếu tố làm cơn hen xuất hiện như phấn hoa, lông thú vật, khói thuốc lá, mùi hoá chất, … và tìm một thoáng đãng để ngồi. Sau đó sử dụng thuốc để cắt cơn khó thở cấp.

Loại thuốc bệnh nhân thường được bác sĩ kê cho dùng để cắt cơn khó thở là những thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh như Ventolin hoặc Berodual.

Nếu cơn hen phế quản nhẹ:

- Xịt hít 2 nhát/lần

- 20 phút sau, nếu vẫn không giảm thì tiếp tục xịt hít thêm 2 nhát

- 20 phút nữa, nếu vẫn không giảm thì tiếp tục xịt hít thêm 2 nhát nữa và đưa bệnh nhân vào bệnh viện.

Nếu là cơn hen phế quản nặng [lúc ngồi nghỉ cũng khó thở, nói không hết được nguyên câu, thở dốc]: xịt hít thuốc cắt cơn và đưa vào bệnh viện gần nhất

Nếu là cơn hen phế quản đe doạ tính mạng [tím tái, lú lẫn, vã mồ hôi, không thể nói chuyện được]: gọi ngay xe cấp cứu, trong thời gian chờ đợi xe thì phải xịt ngay 2 nhát thuốc cắt cơn.

Ở những bệnh nhi hoặc những bệnh nhân lớn tuổi mà hít dụng cụ khó thành công, có thể sử dụng buồng đệm hỗ trợ.

Tóm lại, thân nhân và bệnh nhân bệnh hen phế quản cần phải có chế độ, kế hoạch phòng ngừa và điều trị bệnh hen theo sự hướng dẫn của bác sĩ. Cần tránh các yếu tố có thể khiến mình lên cơn khó thể có thể nguy kịch đến tính mạng. Luôn chú ý đến các dấu hiệu có thể xuất hiện cơn khó thở cấp tính và phải luôn mang bên mình thuốc cắt cơn khó thở.

 PGS TS BS LÊ TIẾN DŨNG
Khoa Hô hấp- BV Đại học Y Dược TPHCM

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.    "Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015". Lancet. 388[10053]: 1459–1544. 

2.    Agostini, BA; Collares, KF; Costa, FDS; Correa, MB; Demarco, FF [August 2019]. "The role of asthma in caries occurrence - meta-analysis and meta-regression". The Journal of Asthma. 56 [8]: 841–852. 

3.    Andrew Harver, Harry Kotses [2010]. Asthma, health and society a public health perspective. New York: Springer. p. 315.  

4.    Calderón MA, Linneberg A, Kleine-Tebbe J, De Blay F, Hernandez Fernandez de Rojas D, Virchow JC, Demoly P [July 2015]. "Respiratory allergy caused by house dust mites: What do we really know?". The Journal of Allergy and Clinical Immunology. 136 [1]: 38–48. 

5.    Disease Injury Incidence Prevalence Collaborators [October 2016]. "Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 310 diseases and injuries, 1990-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015". Lancet. 388[10053]: 1545–1602. 

6.     GINA 2019, p. 18

7.    Global Burden of Disease Study 2013 Collaborators [August 2015]. "Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 301 acute and chronic diseases and injuries in 188 countries, 1990-2013: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2013". Lancet. 386 [9995]: 743–800. 

8.    Kelly FJ, Fussell JC [August 2011]. "Air pollution and airway disease". Clinical and Experimental Allergy. 41 [8]: 1059–71. 

9.    Kumar, Vinay; Abbas, Abul K.; Fausto, Nelson; Aster, Jon, eds. [2010]. Robbins and Cotran pathologic basis of disease [8th ed.]. Saunders. p. 688. 

10. Lemanske RF, Busse WW [February 2010]. "Asthma: clinical expression and molecular mechanisms". The Journal of Allergy and Clinical Immunology. 125 [2 Suppl 2]: S95-102. 

11. Mamane A, Baldi I, Tessier JF, Raherison C, Bouvier G [June 2015]. "Occupational exposure to pesticides and respiratory health". European Respiratory Review. 24 [136]: 306–19. 

12. Sauni, Riitta; Verbeek, Jos H.; Uitti, Jukka; Jauhiainen, Merja; Kreiss, Kathleen; Sigsgaard, Torben [2015-02-25]. "Remediating buildings damaged by dampness and mould for preventing or reducing respiratory tract symptoms, infections and asthma". The Cochrane Database of Systematic Reviews [2]: CD007897

13. Stedman's Medical Dictionary [28 ed.]. Lippincott Williams & Wilkins. 2005. 

14. Tan DJ, Walters EH, Perret JL, Lodge CJ, Lowe AJ, Matheson MC, Dharmage SC [February 2015]. "Age-of-asthma onset as a determinant of different asthma phenotypes in adults: a systematic review and meta-analysis of the literature". Expert Review of Respiratory Medicine. 9[1]: 109–23. 

15. Thomsen HS, Webb JA, eds. [2014]. Contrast media : safety issues and ESUR guidelines [Third ed.]. Dordrecht: Springer. p. 54. 

16. van de Loo KF, van Gelder MM, Roukema J, Roeleveld N, Merkus PJ, Verhaak CM [January 2016]. "Prenatal maternal psychological stress and childhood asthma and wheezing: a meta-analysis". The European Respiratory Journal. 47 [1]: 133–46. 

Video liên quan

Chủ Đề