Các bài tập vật lí nâng cao lớp 6 về năm 2024
Giá sản phẩm trên Fahasa.com đã bao gồm thuế theo luật hiện hành. Bên cạnh đó, tuỳ vào loại sản phẩm, hình thức và địa chỉ giao hàng mà có thể phát sinh thêm chi phí khác như Phụ phí đóng gói, phí vận chuyển, phụ phí hàng cồng kềnh,... Show Chính sách khuyến mãi trên Fahasa.com không áp dụng cho Hệ thống Nhà sách Fahasa trên toàn quốc Bài Tập Nâng Cao Vật Lí Lớp 6 Cuốn sách Bài Tập Nâng Cao Vật Lí Lớp 6 được biên soạn giúp các em học sinh lớp 6 hệ thống lại các kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng giải bài tập theo chương trình mới. Cuốn sách cung cấp cho các em học sinh khá, giỏi yêu thích môn Vật lí có thêm tài liệu tham khảo về các bài tập Vậy lí nâng cao. Nội dung sách bao gồm hai chương với các phần như sau: Chương 1: Cơ học - Đo độ dài - Thể tích - Khối lượng - Lực - Trọng lực - Lực đàn hồi - Lực kế - Trọng lượng - Khối lượng - Trọng lượng riêng - Khối lượng riêng - Máy cơ đơn giản - Mặt phẳng nghiêng - Đòn bẩy - Ròng rọc Chương 2: Nhiệt học - Sợ nở vì nhiệt của các chất Rắn - Lỏng - Khí; Nhiệt kế - Nhiệt giai - Sự nóng chảy và sự đông đặc; Sự bay hoi và ngưng tụ; Sự sôi Cuối cuốn sách có phần hướng dẫn giải và đáp số, nhằm đối chiếu kết quả sau khi các em tự giải xong bài của mình. Upload - Home - Sách - Sheet nhạc - Tải Video - Download - Mới đăng Bản quyền (c) 2006 - 2024 Thư Viện Vật Lý Các tài liệu thuộc bản quyền của tác giả hoặc người đăng tải. Các hình ảnh, nội dung của các nhãn hàng hoặc các shop thuộc bản quyền các nhãn hàng và các shop đó. Các Liên kết đại lý trỏ về các website bán hàng có bản quyền thuộc về các sàn mà nó trỏ đến. Chúng tôi từ chối trách nhiệm liên quan đến các nội dung này. Chất lượng sản phẩm do nhãn hàng công bố và chịu trách nhiệm. Các đánh giá, hình ảnh đánh giá, review, các gọi ý trong tài liệu chỉ mang tính chất tham khảo, không mang thêm ý nghĩa gì khác Nhằm mục đích giúp học sinh củng cố, nắm vững kiến thức môn Vật Lí 6, bộ Bài tập trắc nghiệm Vật Lí lớp 6 gồm các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm cơ bản và nâng cao có lời giải chi tiết được biên soạn theo từng bài học giúp bạn đạt điểm cao trong các bài thi môn Vật Lí lớp 6. Chương 1: Cơ học
Chương 2: Nhiệt học
Trắc nghiệm Vật Lí 6 Bài 1 (có đáp án)Câu 1 : Chọn câu đúng trong các câu sau:
Hiển thị đáp án Đáp án B Giải thích: Giới hạn đo là giá trị đo lớn nhất của dụng cụ đo, GHĐ của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước. Câu 2 : Chọn câu đúng trong các câu sau:
Hiển thị đáp án Đáp án A Giải thích: Độ chia nhỏ nhất của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước. Câu 3 : Để đo kích thước (dài, rộng, đày) của cuốn sách vật lý 6, ta dùng thước nào là hợp lý nhất trong các thước sau:
Hiển thị đáp án Đáp án C Giải thích: Ta ước lượng cuốn sách vật lý 6 dài khoảng 18 cm, rộng 12 cm, độ dày chưa tới 1 cm. Vì vậy nên chọn thước đo độ dài có giới hạn đo lớn hơn gần nhất với giá trị ta ước lượng, tức là chọn thước có GHĐ 20 cm. Vì độ dày của sách ước lượng chưa tới 1cm nên ta chọn thước có ĐCNN là 1mm, như vậy kết quả đo sẽ chính xác hơn. Câu 4 : Để do chiều dài vải, người bán hàng phải sử dụng thước nào sau đây là hợp lý
Hiển thị đáp án Đáp án C Giải thích: Ước lượng chiều dài vải cần đo lớn hơn 1m. Mặt khác, vải là vật liệu mềm, để đo chính xác chiều dài vải ta cần dùng thước thẳng (thước mét). Câu 5 : Trên thước thẳng (thước mét) mà người bán vải sử dụng, hoàn toàn không có ghi bất kỳ một số liệu nào, mà chỉ gồm có 10 đoạn xanh, trắng xen kẽ nhạu. Theo em thước có GHĐ và ĐCNN nào sau dây:
Hiển thị đáp án Đáp án D Giải thích: Vì đây là thước mét, mà lại có 10 đoạn xanh, trắng xen kẽ, nên giới hạn đo của thước là 1 mét. Độ chia nhỏ nhất là 1 đoạn xanh hoặc 1 đoạn trắng (dài bằng nhau) và bằng: 1m : 10 = 0,1 m = 10 cm = 1 tấc. (tấc là cách gọi khác của độ dài 10 cm) Câu 6 : Trên thước dây của người thợ may có im chữ cm ở đầu thước, số bé nhất và lớn nhất trên thước là 0 và 150. Từ vạch số 1 đến vạch số 2 người ta đếm có tất cả 11 vạch chia. GHĐ và độ chia nhỏ nhất của thước lần lượt là:
Hiển thị đáp án Đáp án B Giải thích: Trên thân thước có ghi cm tức là đơn vị đo của thước là cm. Giá trị đo lớn nhất của thước là 150 cm tức là GHĐ của thước là 150 cm. Giữa hai vạch số 1 và 2 có chiều dài 1 cm, có 11 vạch chia, tức là có 10 khoảng. Vậy khoảng cách giữa hai vạch chia liên tiếp là 1 cm : 10 = 0,1 cm = 1 mm, tức là ĐCNN của thước là 1 mm. Câu 7 : Inch (đọc là inh) là một trong những đơn vị đo chiều dài của Anh. Khi mua tivi, người ta hay nói tivi 17 inh có nghĩa đường chéo của màn hình là 17 inch. Biết l inch = 2,54cm. Nếu bố của Bình mua một chiếc tivi 25 inch, thì có nghĩa đường chéo của màn hình là:
Hiển thị đáp án Đáp án D Giải thích: Đổi đơn vị 1 inch = 2,54 cm 25 inch = 25 x 2,54 cm = 63,5 cm Vậy cả ba đáp án A, B, C đều sai. Câu 8 : Bố của Chi là thợ mộc, bố nhờ Chỉ mua 10 g đinh 5 phân. Đinh 5 phân có nghĩa là:
Hiển thị đáp án Đáp án A Giải thích: Phân là cách gọi khác của đơn vị cemtimet (cm). Đinh 5 phân là đinh có chiều dài 5 cm. Câu 9 : Để đo kích thước của chiếc bàn học, ba bạn Bình, Lan, Chi chọn thước đo như sau: Bình: GHĐ l,5 m và ĐCNN 1 cm. Lan: GHĐ 50 cm và ĐCNN 10 cm. Chi: GHĐ l,5 m và ĐCNN 10 cm.
Hiển thị đáp án Đáp án A Giải thích: Ước lượng chiều dài bàn học khoảng 1,2 m – 1,4 m; chiều rộng bàn học từ 45 – 60 cm, chiều cao của bàn từ 60 – 75 cm. Với sự ước lượng các kích thước như vậy ta nên chọn thước có GHĐ 1,5 m, để kết quả đo chính xác nhất thì trong các loại thước cùng GHĐ, ta nên chọn thước có ĐCNN càng nhỏ càng chính xác Vì vậy, Bình chọn thước hợp lý và chính xác nhất. Câu 10 : Khi sử dụng thước đo ta phải:
Hiển thị đáp án Đáp án D Giải thích: Khi sử dụng thước đo cần phải biết cả GHĐ và độ chia nhỏ nhất của nó để sử dụng phù hợp với mục đích, đối tượng cần đo và độ chính xác của kết quả đo. Trắc nghiệm Vật Lí 6 Bài 2 (có đáp án)Câu 1 : Để đo chiều dài cuốn sách Vật lý 6, ba bạn Bình; Lan, Chi cùng dùng một cây thước, nhưng lại đo được 3 giá trị khác nhau như sau: Bình: 24 cm Lan: 24,1 cm Chi: 24,5 cm Thước đo trên có ĐCNN là:
Hiển thị đáp án Đáp án A Giải thích: Mặc dù cùng sử dụng một thước nhưng cách đo khác nhau, hoặc cách đọc khác nhau có thể dẫn đến kết quả đo khác nhau. Từ kết quả của Bình, thước này có thể có ĐCNN là 1 cm hoặc 0,5 cm, hoặc 1 mm Từ kết quả của Lan, thước này có thể có ĐCNN là 1mm Từ kết quả của Chi, thước này có thể có ĐCNN là 1 mm hoặc 0,5 cm. Như vậy thước này phải có ĐCNN là 1 mm. Câu 2 : Để đo kích thước của một thửa ruộng, dùng thước nào sau đây là hợp lý nhất:
Hiển thị đáp án Đáp án C Giải thích: Một thửa ruộng ước lượng phải có kích thước lớn hơn 20 m, ĐCNN của thước càng nhỏ thì kết quả càng chính xác. Vì vậy để đo kích thước của ruộng nên chọn thước cuộn có GHĐ là 30 m, ĐCNN là 10 cm. Câu 3 : Nói về quy tắc đặt thước để đo chiều dài của cây bút chì, ba bạn Bình, Lan, Chi phát biểu: Bình: Lan: Không cần thiết phải đặt thước dọc theo chiều dài của bút chì. Đặt thước theo chiều dài của bút chì, nhưng không nhất thiết phải đặt một đầu ngang bằng với vạch 0 của thước. Chi: Phải đặt thước dọc theo chiều dài của bút và một đầu của bút phải ngang với vạch số 0 của thước.
Hiển thị đáp án Đáp án C Giải thích: Để đo chiều dài bút chì, cần đặt thước dọc theo thân bút, một đầu của bút phải trùng với vạch số 0 của thước. Chỉ có Chi đúng. Câu 4 : Câu nào sau đây đúng khi nói về quy tắc đặt mắt để đọc kết quả đo.
Hiển thị đáp án Đáp án C Giải thích: Để đọc kết quả đo chính xác cần đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh của thước tại đầu kia của một vật. Câu 5 : Để đo bề dày của một trang sách vật lý 6, người ta đo bề dày của cả cuốn sách (trừ bìa) rồi sau đó... Biết rằng sách dày 98 trang.
Hiển thị đáp án Đáp án B Giải thích: Vì sách có 98 trang, mà mỗi tờ giấy có 2 trang, nên 98 trang sách là 49 tờ. Để đo bề dày của một trang sách vật lý 6, người ta đo bề dày của cả cuốn (trừ hai bìa) rồi chia cho 49. Câu 6 : Một người dùng thước thẳng có ĐCNN là 0,5cm để đo chiều dài cuốn sách giáo khoa Vật lý 6. Trong các kết quả ghi dựới đây, kết quả nào đúng:
Hiển thị đáp án Đáp án: C Giải thích: Vì ĐCNN của thước là 0,5 cm nên kết quả đo khi đọc chỉ có thể có các giá trị chẵn hoặc lẻ 0,5 cm; ví dụ như: 24 cm hoặc 24,5 cm. Trong các kết quả trên chỉ có thể có kết quả 24 cm là đúng. Câu 7 : Dùng một sợi chỉ quấn đều 20 vòng lên thân một bút chì (mỗi vòng sát nhau và không chồng chéo lên nhau). Dùng thước thẳng đo chiều dài phần được quấn (trên thân cây bút chì) ta được trị số là 0,5cm. Đường kính của sợi chỉ là:
Hiển thị đáp án Đáp án B Giải thích: 20 vòng chỉ xếp sát nhau nên độ dài của 20 vòng chỉ này trên thân thước là 20 lần đường kính của một sợi chỉ. Đường kính một sợi chỉ là 0,5 cm : 20 = 0,025 cm. Câu 8 : Dùng thước thẳng để đo chiều dài sợi chỉ nói trên, ta được số đo 25cm. Chu vi cây bút chì là:
Hiển thị đáp án Đáp án A Chiều dài sợi chỉ trên chính là 20 lần chu vi của thân chiếc bút chì. Vậy chu vi thân bút là 25 cm : 20 = 1,25 cm. Câu 9 : Trong phép đo độ dài của một vật. Có 5 sai số thường gặp sau đây: (I) Thước không thật thẳng. (II) Vạch chia không đều. (III) Đặt thước không dọc theo chiều dài của vật. (IV) Đặt mắt nhìn lệch. (V) Một đầu của vật không đúng vạch số 0 của thước. Sai số mà người đo có thể khắc phục dược là:
Hiển thị đáp án Đáp án B Giải thích: Trong các loại sai số trên, sai số thuộc về sai sót của dụng cụ đo như thước không thật thẳng, các vạch chia không đều là ta không khắc phục được. Các sai sót do bản thân người đo thực hiện phép đo chưa chính xác như đặt mắt nhìn không đúng (nhìn lệch), đặt thước không theo chiều dài vật, đặt một đầu vật không trùng với vạch số 0 là các loại sai số có thể khắc phục được bằng cách thực hiện đúng kĩ thuật đo. Cần đặt mắt nhìn thẳng, vuông góc với vạch chia của thước tại đầu kia của vật; đặt thước dọc theo chiều dài vật; đặt một đầu của vật trùng với vạch số 0. Câu 10 : Để kiểm tra lại chiều dài của cuốn sách giáo khoa Vật lý 6, trong khi chọn thước, ba bạn Bình, Lan, Chi phát biểu: Bình: Phải chọn thước đo có GHĐ lớn hơn chiều dài cuốn sách để chỉ cần đặt thước một lần và giảm được sai số. Lan: Phải chọn thước có ĐCNN bằng với đơn vị chiều dài của cuốn sách. Chi: Thước nào cũng được, cần gì phải chọn thước như thế.
Hiển thị đáp án Đáp án D Giải thích: Khi đo lại chiều dài của cuốn sách vật lý 6, cần chọn thước có GHĐ lớn hơn chiều dài cuốn sách để giảm sai số và chỉ cần đặt thước một lần. Nên chọn thước có ĐCNN theo đơn vị đo chiều dài sách (mm hoặc cm) để có kết quả chính xác nhất. Trắc nghiệm Vật Lí 6 Bài 3 (có đáp án)Câu 1 : Đơn vị nhỏ nhất để đo thể tích của chất lỏng là cc. 1 cc bằng:
Hiển thị đáp án Đáp án D Giải thích: Đổi đơn vị 1 ml = 0,001 l = 0,001 dm3 = 1 cm3 = 1 cc Câu 2 : Đồng hồ nước là một dụng cụ để đo lượng nước tiêu thụ trong tháng. Em thường nghe người lớn nói: “tháng này tiêu thụ 30 khối nước”, 1 khối = 1 m3 =
Hiển thị đáp án Đáp án B Giải thích: Đổi đơn vị 1 m3 = 1000 lít = 1000 dm3 Câu 3 : Mỗi lần hiến máu nhân đạo, người ta có thể hiến 250 cc máu
Hiển thị đáp án Đáp án A Giải thích: Đổi đơn vị : 1 lít = 1000 ml = 1000 cc. Vậy 250 cc = 250ml = 0,25 lít. Câu 4 : Để đọc giá trị thể tích của nước trong bình chia độ, ta đặt mắt như thế nào?
Hiển thị đáp án Đáp án A Giải thích: Để đọc chính xác thể tích nước trong bình chia độ ta cần đặt mắt ngang bằng với mực nước trong bình. Câu 5 : Câu nàọ sau dây đúng khi nói về quy tắc đặt bình chia độ:
Hiển thị đáp án Đáp án C Giải thích: Khi đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ cần đặt bình sao cho bình chia độ thẳng đứng so với phương nằm ngang. Để mực chất lỏng trong bình ổn định (không bị sóng sánh) rồi đặt mắt ngang với mực chất lỏng trong bình để đọc giá trị đo. Câu 6 : Trên một bình chia độ có ghi cm3. Chỉ số bé nhất và lớn nhất là 0 và 400 người ta đếm có tất cả 41 vạch chia. Độ chia nhỏ nhất của bình chia độ nói trên là:
B, 0,01 l
Hiển thị đáp án Đáp án D Giải thích: Trên thân bình ghi cm3 tức là đơn vị đo của bình là cm3. Giá trị lớn nhất trên bình là 400 tức là GHĐ của bình là 400 cm3. Tất cả có 41 vạch chia tức là có 40 khoảng giữa hai vạch chia liên tiếp. Vậy ĐCNN của bình là 400 cm3 : 40 = 10 cm3. Vì 1 cm3 = 0,001 l nên 10 cm3 = 0,01 l. Nên cả đáp án A và B đều đúng. ĐCNN của bình là 10 cm3 = 0,01l. Câu 7 : Trên mỗi lon nước ngọt có ghi 330 ml. Số liệu này có nghĩa là:
Hiển thị đáp án Đáp án D Giải thích: Trên thân lon nước ngọt ghi 330 ml chính là thể tích của lượng nước ngọt chứa trong lon. Nhưng ta thấy nước ngọt được chứa đầy trong lon, vì vậy dung tích của lon cũng là 330 ml. Mặt khác, vỏ lon rất mỏng, có thể bỏ qua thể tích vỏ lon, nên thể tích của lon nước cũng là 330 ml. Câu 8 : Nếu Nam khui một lon nước ngọt và uống mất một hụm, để biết được lượng nước ngọt còn lại trong lon, Nam nên dùng bình chia độ nào sau đây là hợp lý nhất
Hiển thị đáp án Đáp án C Giải thích: Vì lon nước ngọt có dung tích 330 ml, Nam đã uống một hụm nên thể tích nước còn lại dưới 330ml, nhưng lớn hơn 100ml, vì vậy ta nên chọn bình chia độ có GHĐ lớn hơn gần nhất với 330 ml, tức là loại bình có GHĐ 350 ml. Để kết quả đo chính xác thì chọn loại có ĐCNN nhỏ 2ml. Câu 9 : Những sai số nào sau đây trong phép đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ, mà ta không thể nào làm giảm thiểu sai số được:
Hiển thị đáp án Đáp án C Giải thích: Sai số do dụng cụ đo như vạch chia không đều nhau ta không khắc phục được. Các sai số do phương pháp đo chưa đúng như đặt bình chia độ nghiêng, đặt mắt nhìn nghiêng, …ta có thể điều chỉnh để giảm thiểu sai số bằng cách thực hiện các thao tác đúng. Câu 10 : Những nguyên nhân nào sau đây tạo ra sai số trong phép đo thể tích của chất lỏng:
Hiển thị đáp án Đáp án D Giải thích: Các sai số ảnh hưởng đến kết quả đo do bản thân dụng cụ đo như thành bình có độ dày mỏng không đều, các vạch chia không đều nhau. Ngoài ra nhiệt độ môi trường cũng gây sai số cho phép đo. Nhiệt độ trên thành bình in 20oC, nếu nhiệt độ phòng khác nhiệt độ này sẽ gây ảnh hưởng đến thể tích chất lỏng và thể tích bình chia độ. Xem thêm các loạt bài Để học tốt môn Vật Lí lớp 6 khác:
Săn shopee siêu SALE :
ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 6Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85 Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS. Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: Loạt bài Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình Vật Lý lớp 6. Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn. |