Các điều khoản của ucp600 trong thanh toán quốc tế năm 2024
- UCP là viết tắt của “The Uniform Custom and Practice for Documentary Credit” (Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ), là ấn phẩm của phòng thương mại quốc tế (International Chambel of Commerce – ICC). Trong đó quy định quyền hạn của các bên liên quan trong giao dịch tín dụng chứng từ, nhằm đáp ứng nhu cầu của giới tài chính, ngân hàng cũng như các doanh nghiệp, các nhà xuất nhập khẩu về một văn bản quy định đầy đủ, dễ áp dụng và được chấp nhận một cách thống nhất trong việc mở và xử lý một thư tín dụng (Letter of Credit – L/C). - UCP600 là Bản quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ mới, thay thế cho Bản quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ cũ (UCP500), đây là bản sửa đổi lần thứ sáu của ICC sau 3 năm soạn thảo và chỉnh lý. UCP600 chính thức có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2007. Điểm mới của UCP600 là quy định cụ thể và chi tiết nghĩa vụ, trách nhiệm của ngân hàng tham gia thanh toán và trách nhiệm của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu; giúp hoạt động xuất nhập khẩu thuận tiện hơn. XEM THÊM:.... ![](https://ci4.googleusercontent.com/proxy/CjAfigVBuiuRfOOwVYQebIxfxMyxkKdZJBL6ugjyw81-DRnK_TIe5wfSN5AggXAxdi0JuyE1RRFbu6zHHQOyGEsDb39z5m5jbQiPoxX8leAdMGPv0X0ko7mj49EFvNKOiq5udSfDMriEsWY-5nxCK9v-uKFeYNmQ5xWSkcBZfvYM5U_aPEc4SsQhViWWA6lqTg6gO9Exbf6BAHM=s0-d-e1-ft https://docs.google.com/uc?export=download&id=0B9Fy-YUIOeRyMVctcVlCLXJFOEE&revid=0B9Fy-YUIOeRyeFpTaytxV0VObEtseXpMWVJGdUJTZFphK2pJPQ)TƯ VẤN KHÓA HỌC: Hotline: 0898.504.321 - 0898.724.247 Email: [email protected] VP training: 220/64 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.21, Q. Bình Thạnh, Tp. Hồ CHí Minh Fanpage FB: Training Xuất Nhập Khẩu Website tài liệu miễn phí: https://tailieuxnk.com/ Website đào tạo, hỗ trợ việc làm: http://trainingxuatnhapkhau.com/ Tài liệu liên quan GIÁO TRÌNH TIẾNG ANH XUẤT NHẬP KHẨU EXPORT - IMPORT THEORY PRACTICES AND PROCEDURES Ngày đăng: 10.12.2020 Mục lục Điều 1: Áp dụng UCP Điều 2: Định nghĩa Điều 3: Giải thích Điều 4: Tín dụng và hợp đồng Điều 5: Các chứng từ và hàng hóa/ dịch vụ hoặc thực hiện Điều 6: Thanh toán, ngày hết hạn và nơi xuất trình Điều 7: Cam kết của ngân hàng phát hành Điều 8: Cam kết của ngân hàng xác nhận Điều 9: Thông báo tín dụng và các sửa đổi Điều 10: Sửa đổi tín dụng Điều 11: Tín dụng và sửa đổi được sơ báo và chuyển bằng điện Điều 12: Sự chỉ định Điều 13: Thỏa thuận hoàn trả tiền giữa các ngân hàng Điều 14: Tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ Điều 15: Xuất trình phù hợp Điều 16: Chứng từ có sai biệt, bỏ qua và thông báo Điều 17: Các chứng từ gốc và các bản sao Điều 18: Hóa đơn thương mại Điều 19: Chứng từ vận tải dùng cho ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau Điều 20: Vận đơn đường biển Điều 21: Giấy gửi hàng đường biển không chuyển nhượng (NNSWB) Điều 22: Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu Điều 23: Chứng từ vận tải hàng không Điều 24: Chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa Điều 25: Biên lai chuyển phát, biên lai bưu điện hoặc giấy chứng nhận bưu phẩm Điều 26: “trên boong” “người gửi hàng xếp và đếm” “người gửi hàng kê khai gồm có” và chi phí phụ thêm vào cước phí Điều 27: Chứng từ vận tải hoàn hảo Điều 28: Chứng từ bảo hiểm và bảo hiểm Điều 29: Gia hạn ngày hết hiệu lực hoặc ngày cuối cùng phải xuất trình Điều 30: Dung sai về số tiền, số lượng và đơn giá Điều 31: Giao hàng và trả tiền từng phần Điều 32: Giao hàng và trả tiền nhiều lần Điều 33: Giờ xuất trình Điều 34: Miễn trách về tính hợp lệ của Chứng từ Điều 35: Miễn trách về trao đổi thông tin và dịch thuật Điều 36: Bất khả kháng Điều 37: Miễn trách về hành động của một bên ra chỉ thị Điều 38: tín dụng có thể chuyển nhượng Điều 39: Chuyển nhượng số tiền thu được CÁC QUY TẮC VÀ THỰC HÀNH THỐNG NHẤT VỀ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (Bản sửa đổi năm 2007, số xuất bản 600 của Phòng thương mại quốc tế) Điều 1: Áp dụng UCP Các quy tắc Thực hành Thống nhất về Tính dụng chứng từ, bản sửa đổi 2007, ICC xuất bản số 600 (“UCP”) là các quy tắc áp dụng cho bất kỳ tín dụng chứng từ (“tín dụng”) nào (bao gồm cả thư tín dụng dự phòng trong chừng mực mà các quy tắc này có thể áp dụng) nếu nội dung của tín dụng chỉ ra một cách rõ ràng nó phụ thuộc vào các quy tắc này. Các quy tắc này ràng buộc tất cả các bên, trừ khi tín dụng loại trừ hoặc sửa đổi một cách rõ ràng. Điều 2: Định nghĩa Thương lượng thanh toán là việc các ngân hàng chỉ định mua các hối phiếu đòi nợ (ký phát đòi tiền ngân hàng khác không phải là ngân hàng chỉ định) và /hoặc các chứng từ khi xuất trình phù hợp, bằng cách trả tiền trước hoặc ứng tiền trước cho người thụ hưởng vào / hoặc trước ngày làm việc ngân hàng mà vào ngày đó tiền phải được hoàn trả tiền cho ngân hàng chỉ định. Ngân hàng chỉ định là ngân hàng mà với ngân hàng đó tín dụng có giá trị thanh toán hoặc bất cứ ngân hàng nào trong trường hợp tín dụng có giá trị thanh toán đối với bất cứ ngân hàng nào. Xuất trình nghĩa là việc chuyển giao chứng từ theo một tín dụng cho ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng chỉ định hoặc các chứng từ được chuyển giao như thế. Người xuất trình là người thụ hưởng, ngân hàng hoặc bất cứ bên nào khác thực hiện việc xuất trình. Điều 3: Giải thích Nhằm mục đích của các quy tắc này: Ở những nơi cần thiết trong quy tắc này, các từ ở dạng số ít bao gồm cả số nhiều và ở dạng số nhiều bao gồm cả số ít. Một tín dụng là không thể hủy bỏ ngay cả khi không có quy định về việc đó. Một chứng từ có thể được ký bằng tay, bằng FAX, bằng chữ ký đục lỗ, con dấu, bằng ký hiệu hoặc bất cứ phương pháp cơ học hoặc điện tử nào. Một yêu cầu đối với một chứng từ được hợp thức hóa, được thị thực hoặc được chứng thực hoặc tương tự sẽ được thỏa mãn bằng bất kỳ chữ ký, ký hiệu, con dấu hoặc nhãn hiệu nào ở trên chứng từ thể hiện là đáp ứng được yêu cầu đó. Các chi nhánh của một ngân hàng ở các nước khác nhau được coi là các ngân hàng độc lập. Những cụm từ như “hạng nhất”, “nổi tiếng”, “đủ tư cách”, “độc lập”, “chính thức”, “tốt” hoặc “địa phương” sử dụng để mô tả người phát hành chứng từ, cho phép bất cứ người phát hành nào, trừ người thụ hưởng, phát hành chứng từ đó. Trừ khi có yêu cầu sử dụng trên chứng từ, các từ như “nhanh”, “ngay lập tức” hoặc “càng sớm càng tốt” sẽ không được xem xét đến. Các cụm từ “vào hoặc vào khoảng” hoặc tương tự sẽ được hiểu là sự việc xảy ra trong một khoảng thời gian từ trước 5 ngày theo lịch cho đến sau 5 ngày theo lịch tính từ ngày quy định, kể cả ngày đầu tiên và ngày cuối cùng. Các từ “đến”, “cho đến”, “cho đến khi”, “từ” và “giữa” nếu được dùng để quy định thời hạn giao hàng thì sẽ bao gồm cả ngày hoặc những ngày đó, và từ “trước” và “sau” thì không bao gồm ngày đó. Các từ “từ” và “sau” nếu được dùng để quy định ngày đáo hạn sẽ không bao gồm ngày đó. Các từ “nửa đầu” và “nửa cuối” của một tháng sẽ được hiểu tương ứng là kể từ ngày 01 đến 15 và từ ngày 16 đến ngày cuối cùng của một tháng, bao gồm cả các ngày đó.
Điều 7: Cam kết của ngân hàng phát hành a. Với điều kiện là các chứng từ quy định được xuất trình tới ngân hàng chỉ định hoặc tới ngân hàng phát hành và với điều kiện việc xuất trình là phù hợp, ngân hàng phát hành phải thanh toán nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng cách: i. trả tiền ngay, trả tiền về sau hoặc chấp nhập với ngân hàng phát hành; ii. trả tiền ngay với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó không trả tiền. iii. trả tiền sau với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó không cam kết trả tiền sau hoặc đã cam kết trả tiền sau nhưng không trả tiền khi đáo hạn; iv. chấp nhận với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó không chấp nhận một hối phiếu ký phát đòi tiền nó hoặc đã chấp nhận hối phiếu đòi tiền nhưng không trả tiền khi đáo hạn; hoặc v. thương lượng với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó không thương lượng thanh tóan. b. Ngân hàng phát hành bị ràng buộc không thể hủy bỏ đối với việc thanh toán kể từ khi ngân hàng đó phát hành tín dụng. c. Ngân hàng phát hành cam kết hoàn trả tiền cho một ngân hàng chỉ định mà ngân hàng này đã thanh toán hoặc đã thương lượng thanh toán cho một xuất trình phù hợp và đã chuyển giao các chứng từ cho ngân hàng phát hành. Việc hoàn trả số tiền của một xuất trình phù hợp thuộc một tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận hoặc trả tiền sau là vào lúc đáo hạn, dù cho ngân hàng chỉ định đã trả tiền trước hoặc đã mua trước khi đến hạn. Cam kết của ngân hàng phát hành về việc hoàn trả tiền cho một ngân hàng chỉ định là độc lập với cam kết của ngân hàng phát hành đối với người thụ hưởng. Điều 8: Cam kết của ngân hàng xác nhận a. Với điều kiện là các chứng từ quy định được xuất trình đến ngân hàng xác nhận hoặc đến bất cứ một ngân hàng chỉ định nào khác và với điều kiện việc xuất trình là phù hợp, ngân hàng xác nhận phải: i. thanh toán, nếu tín dụng có giá trị thanh toán, bằng cách:
xác nhận có thể lựa chọn thông báo sửa đổi mà không xác nhận thêm và nếu vậy, nó phải thông báo không chậm trễ cho ngân hàng phát hành và thông báo cho người thụ hưởng trong thông báo sửa đổi của mình. c. Các điều kiện và điều khoản của tín dụng gốc (hoặc một tín dụng đã đưa vào các sửa đổi được chấp nhận trước đó) sẽ vẫn còn nguyên hiệu lực đối với người thụ hưởng cho đến khi người thụ hưởng truyền đạt chấp nhận sửa đổi của mình đến ngân hàng đã thông báo sửa đổi đó. Người thụ hưởng phải thông báo chấp nhận hay từ chối sửa đổi. Nếu người thụ hưởng không thông báo như thế thì một xuất trình phù hợp với tín dụng và với bất cứ sửa đổi nào chưa được chấp nhận, sẽ được coi như là thông báo chấp nhận sửa đổi của người hưởng thụ. Tín dụng sẽ được sửa đổi từ thời điểm đó. d. Ngân hàng thông báo sửa đổi phải báo cho ngân hàng mà từ đó nó nhận được sửa đổi về việc chấp nhận hay từ chối sửa đổi. e. Chấp nhận một phần sửa đổi là không được phép và sẽ được coi là thông báo từ chối sửa đổi. f. Một điều khoản trong sửa đổi quy định rằng sửa đổi sẽ có hiệu lực trừ khi người thụ hưởng từ chối trong một thời gian nhất định sẽ không được xem xét đến. Điều 11: Tín dụng và sửa đổi được sơ báo và chuyển bằng điện a. Một tín dụng hoặc sửa đổi được truyền đi một cách chân thực sẽ được coi như là tín dụng hoặc sửa đổi có giá trị thực hiện, và bất cứ xác nhận bằng thư gửi sau này sẽ không được xem xét đến. Nếu điện chuyển ghi “chi tiết đầy đủ gửi sau” (hoặc các từ tương tự) hoặc ghi rằng xác nhận bằng thư sẽ là tín dụng hoặc sửa đổi có giá trị thực hiện thì điện chuyển sẽ không được coi là tín dụng hoặc sửa đổi có giá trị thực hiện. Ngân hàng phát hành sau đó phải phát hành không chậm trễ tín dụng hoặc sửa đổi có giá trị thực hiện với các điều khoản không mâu thuẫn với điện chuyển.
Thời hạn này không bị rút ngắn hoặc không bị ảnh hưởng bằng cách nào khác, nếu ngày hết hạn hay ngày xuất trình cuối cùng rơi đúng vào hoặc sau ngày xuất trình. c. Việc xuất trình một hoặc nhiều bản gốc các chứng từ vận tải theo các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 phải do người thụ hưởng hoặc người thay mặt thực hiện không muộn hơn 21 ngày theo lịch sau ngày giao hàng như mô tả trong các quy tắc này, nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng không được muộn hơn ngày hết hạn của tín dụng. d. Dữ liệu trong một chứng từ không nhất thiết phải giống hệt như dữ liệu của tín dụng, của bản thân của chứng từ và của thực tiễn ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế, nhưng không được mâu thuẫn với dữ liệu trong chứng từ đó, với bất cứ chứng từ quy định khác hoặc với tín dụng. e. Trong các chứng từ, trừ hóa đơn thương mại, việc mô tả hàng hóa, các dịch vụ hoặc thực hiện, nếu quy định, có thể mô tả một cách chung chung, miễn là không mâu thuẫn với mô tả hàng hóa trong tín dụng f. Nếu tín dụng yêu cầu xuất trình một chứng từ, trừ chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm hoặc hóa đơn thương mại mà không quy định người lập chứng từ hoặc nội dung dữ liệu của các chứng từ, thì các ngân hàng sẽ chấp nhận chứng từ như đã xuất trình, nếu nội dung của chứng từ thể hiện là đã đáp ứng được chức năng của chứng từ được yêu cầu và bằng cách khác, phải phù hợp với mục (d) điều 14. g. Một chứng từ xuất trình nhưng tín dụng không yêu cầu sẽ không được xem xét đến và có thể trả lại cho người xuất trình. h. Nếu một tín dụng có một điều kiện mà không quy định chứng từ phải phù hợp với điều kiện đó, thì các ngân hàng sẽ coi như là không có điều kiện đó và không xem xét. i. Một chứng từ có thể ghi ngày trước ngày phát hành tín dụng nhưng không được ghi sau ngày xuất trình chứng từ.
Các chữ kí của người chuyên chở, thuyền trưởng hoặc đại lý phải xác định được chữ kí nào là của người chuyên chở, chữ kí nào là của thuyền trưởng hoặc của đại lý. Chữ kí của đại lý phải chỉ rõ là đại lý đã kí thay hoặc đại diện cho người chuyên chở hoặc đã kí thay hoặc đại diện cho thuyền trưởng. ii. Chỉ rõ rằng hàng hóa đã được gửi, nhận để chở hoặc đã được xếp lên tầu tại nơi quy định trong tín dụng, bằng:
vi. Không ghi là phụ thuộc vào hợp đồng thuê tầu. b. Nhằm mục đích của điều khoản này, chuyển tải có nghĩa là dỡ hàng xuống từ phương tiện vận tải này và lại xếp hàng lên một phương tiện vận tải khác (dù có cùng một phương thức vận tải) trong quá trình vận chuyển từ nơi gởi, nơi nhận hàng để chở hoặc nơi giao hàng đến nơi đến cuối cùng ghi trong tín dụng. c. Một chứng từ vận tải có thể ghi là hàng hóa sẽ hoặc có thể được chuyển tải miễn là toàn bộ hành trình vận chuyển chỉ sử dụng một và cùng một chứng từ vận tải. ii. Một chứng từ vận tải ghi rằng chuyển tải sẽ hoặc có thể diễn ra là có thể được chấp nhận, ngay cả khi tín dụng không cho phép chuyển tải. Điều 20: Vận đơn đường biển a. Một vận đơn đường biển, dù được gọi như thế nào, phải: i. chỉ rõ tên của người chuyên chở và đã được ký bởi: |