Các loại đội ngũ trong nghi thức đội là gì

II.b. Khôi phục kinh tế bảo vệ miền Bắc đẩy mạnh cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc giai đoạn 1969-1975

Related documents

  • Trac nghiem mon lich su dang co dap an104
  • Level Intensive 1 01 - Build a sentence
  • 20 câu trắc nghiệm-Hung Pham 3
  • Lịch sử đảng Nhóm 4 - tiểu luận
  • LỊCH SỬ ĐẢNG ÔN THI 190 CÂU
  • Đề cương ôn tập đại học kinh tế lịch sử Đảng

Preview text

NGHI THỨC VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC

ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH

[Ban hành kèm theo Quyết định số 25-QĐ/HĐĐTW ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Hội đồng Đội Trung ương]

PHẦN I: NGHI THỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH

Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh là những quy định thống nhất mang nét đặc trưng của Đội được thể hiện bằng ngôn ngữ, hình thức tượng trưng, nghi lễ thủ tục và đội hình, đội ngũ.

Nghi thức Đội được tiến hành thường xuyên trong hoạt động rèn luyện của Đội để tạo thành thói quen, nề nếp tốt; góp phần giáo dục ý thức kỷ luật, tư thế, tác phong và tinh thần tập thể cho đội viên trong tổ chức Đội.

  1. CỜ ĐỘI
  • Nền đỏ, hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài.
  • Ở giữa có hình huy hiệu Đội, đường kính huy hiệu bằng hai phần năm

chiều rộng cờ. II. HUY HIỆU ĐỘI Huy hiệu Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hình tròn, ở trong có

hình Măng non trên nền cờ đỏ sao vàng, ở dưới có băng chữ: "Sẵn sàng". III. KHĂN QUÀNG - Khăn quàng bằng vải màu đỏ [gọi là Khăn quàng đỏ], hình tam giác cân,

có đường cao bằng một phần tư cạnh đáy. - Khăn quàng đỏ có kích thước tối thiểu: Đường cao: 0,25m, cạnh đáy: 1,00m. IV. ĐỘI CA Bài hát: “Cùng nhau ta đi lên” Nhạc và lời: Phong Nhã V. KHẨU HIỆU ĐỘI Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại Sẵn sàng! VI. CẤP HIỆU CHỈ HUY ĐỘI Cấp hiệu chỉ huy Đội hình chữ nhật đứng, khổ 5cm x 6cm, hai góc ở dưới tròn, nền màu trắng, ở trong có sao đỏ và vạch đỏ. Mỗi sao đỏ có đường kính 0,8cm, mỗi vạch đỏ có kích thước 0,5cm x 4cm.

Phân biệt các cấp Chỉ huy Đội bằng số lượng sao và vạch được qui định như sau:

  • Liên đội trưởng: Hai sao ba vạch
  • Liên đội phó: Một sao ba vạch
  • Ủy viên Ban Chỉ huy liên đội: Ba vạch
  • Chi đội trưởng: Hai sao hai vạch
  • Chi đội phó: Một sao hai vạch
  • Ủy viên Ban Chỉ huy chi đội: Hai vạch
  • Phân đội trưởng: Hai sao một vạch
  • Phân đội phó: Một sao một vạch VII. ĐỒNG PHỤC CỦA ĐỘI
  • Đồng phục của đội viên
  • Áo sơ mi màu trắng.
  • Quần âu hoặc váy [đối với đội viên nữ] màu sẫm.
  • Đi giày hoặc dép có quai hậu. Đội viên có thể mặc đồng phục học sinh theo quy định của nhà trường, bảo

đảm áo có cổ để đeo khăn quàng đỏ. 2. Đồng phục của Đội Nghi lễ [Đội cờ, kèn, trống] - Áo màu trắng, viền đỏ. - Quần âu [hoặc váy đối với nữ] màu trắng, viền đỏ. - Mũ ca lô màu trắng, viền đỏ. - Giày ba-ta màu trắng. - Băng danh dự dành cho hộ cờ [bằng vải màu đỏ, viền màu vàng, có thể có dòng chữ tên liên đội]. 3. Đồng phục của phụ trách: - Áo màu xanh hòa bình theo mẫu thống nhất của Hội đồng Đội Trung ương. - Quần âu màu sẫm. - Giày hoặc dép có quai hậu. VIII. TRỐNG, KÈN Mỗi liên đội có ít nhất một bộ trống [gồm một trống cái và ít nhất 2 trống con], một kèn [nếu có điều kiện]. Các bài trống: Chào cờ, chào mừng, hành tiến. Các bài kèn: Kèn hiệu, chào mừng, tập hợp. IX. PHÒNG ĐỘI Mỗi liên đội có phòng Đội là nơi trưng bày các hình ảnh, hiện vật truyền

thống, thành tích của Đội và sinh hoạt Đội. X. YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐỘI VIÊN Đội viên phải thuộc và thực hiện đúng các yêu cầu sau: 1. Hát Quốc ca, Đội ca. 2. Thắt khăn, tháo khăn quàng đỏ. 3. Chào kiểu đội viên.

PHẦN II: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHI THỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH

  1. CỜ ĐỘI Cờ Đội được quy định thống nhất trong Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Không gọi là cờ chi đội và cờ liên đội mà chỉ gọi là cờ Đội. Cờ Đội tượng trưng cho truyền thống cách mạng, truyền thống Đội, tượng trưng cho lòng yêu Tổ quốc, niềm vinh dự và tự hào của Đội. Dưới cờ Đội hàng ngũ sẽ chỉnh tề hơn, thúc giục đội viên tiến lên. Mỗi chi đội và liên đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đều có cờ Đội. Chiều rộng cờ bằng hai phần năm chiều dài cán cờ. Cờ truyền thống của liên Đội [nếu có] phải may đúng quy định trên, có tên liên đội ở trong cờ, dưới huy hiệu Măng non và có tua vàng ở ba cạnh. II. HUY HIỆU ĐỘI Nền đỏ sao vàng là cờ Tổ quốc, Măng non tượng trưng cho lứa tuổi thiếu niên là thế hệ tương lai của dân tộc Việt Nam anh hùng. Băng chữ "Sẵn sàng" là khẩu hiệu hành động của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Đeo huy hiệu Đội nhắc nhở đội viên học tập và rèn luyện để sẵn sàng kế tục sự nghiệp cách mạng vinh quang của Đảng, của Bác Hồ và của dân tộc... Đội viên lớn [14 - 15 tuổi] có thể đeo Huy hiệu Đội thay cho Khăn quàng đỏ khi đến trường, sinh hoạt Đội và tham gia các hoạt động của Đội. Huy hiệu Đội đeo ở ngực áo bên trái. III. KHĂN QUÀNG Khăn quàng đỏ là một phần cờ Tổ quốc, màu đỏ tượng trưng cho lý tưởng cách mạng. Đeo khăn quàng đỏ, đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tự hào về Tổ quốc, về Đảng Cộng sản Việt Nam, về Bác Hồ vĩ đại, về nhân dân Việt Nam anh hùng và nguyện phấn đấu để trở thành đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Đội viên đeo khăn quàng đỏ khi đến trường, trong mọi sinh hoạt và hoạt động của Đội. Phụ trách quàng khăn đỏ khi tổ chức sinh hoạt Đội và tham gia các hoạt động của Đội. IV. ĐỘI CA Là bài hát “Cùng nhau ta đi lên”, nhạc và lời của nhạc sĩ Phong Nhã; yêu cầu tất cả đội viên và phụ trách hát trong các Lễ Chào cờ của Đội. V. KHẨU HIỆU ĐỘI Sau khi chào cờ, hát xong Quốc ca, Đội ca, người điều hành nghi lễ chào cờ quay xuống đội hình hô khẩu hiệu Đội: "Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại Sẵn sàng!".

VI. CẤP HIỆU CHỈ HUY ĐỘI

Cấp hiệu chỉ huy Đội biểu hiện trách nhiệm và vinh dự của người chỉ huy được tập thể tín nhiệm giao phó. Trao cấp hiệu Chỉ huy Đội: Sau khi bầu và phân công Ban Chỉ huy, đại diện Đoàn Thanh niên, Hội đồng Đội hoặc Tổng phụ trách đọc quyết định công nhận Ban Chỉ huy mới, gắn cấp hiệu cho Ban Chỉ huy. Đeo cấp hiệu ở tay áo trái, dưới cầu vai 5cm. VII. ĐỒNG PHỤC CỦA ĐỘI Đồng phục của Đội là thể hiện tính thống nhất và là đặc trưng của tổ chức Đội. Khi mặc đồng phục, đội viên và phụ trách sẽ thấy tự hào và trách nhiệm của mình với tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Đội viên mặc đồng phục trong sinh hoạt và hoạt động tập thể của Đội. Đội Nghi lễ mặc đồng phục khi tiến hành các Nghi lễ, chỉ đội mũ ca-lô theo Nghi thức Đội, không đội các loại mũ khác. Băng danh dự chỉ sử dụng riêng cho hộ cờ. Phụ trách mặc đồng phục khi tổ chức và tham dự các hoạt động của Đội. VIII. TRỐNG, KÈN

  1. Trống Bộ trống của Đội có tối thiểu 3 trống [trong đó có 1 trống cái].
  2. Trống Chào cờ: Thực hiện 3 hồi trong Lễ Chào cờ theo Nghi thức Đội.
  3. Trống Chào mừng: Thực hiện trong nghi thức đón đại biểu, chào mừng.
  4. Trống Hành tiến: Thực hiện khi đội ngũ hành tiến.
  5. Cách đánh 3 bài trống quy định Trước hết, cần hiểu rõ cách đánh nốt tô điểm mà trong danh từ âm nhạc viết cho trống người ta thường gọi là: Ra Cụ thể như sau:
  6. Ghi: eU q
  7. Thực đánh sUe nghĩa là 2 nốt chính và phụ đều rơi vào đầu phách chứ

không phải nốt phụ ở cuối phách trước. Cách đánh như sau: - Tay phải [tay úp] - Ký hiệu bằng chữ: P. Ký hiệu số: 1, 3, 5, 7, 9 [nốt chính] - cầm dùi để gần sát mặt trống. - Tay trái [tay ngửa] - Ký hiệu bằng chữ: T. Ký hiệu số: 2, 4, 6, 8 [nốt phụ] - cầm dùi cách mặt trống từ 10 - 15cm. Khi đánh, tay phải [nốt chính] và tay trái [nốt phụ] rơi cùng một lúc xuống mặt trống đồng thời đảo tay. Chú ý nhấn mạnh vào nốt chính. 1. Cách đánh cụ thể từng bài - Trống Chào cờ: Thực hiện 3 hồi trong Lễ Chào cờ theo Nghi thức Đội. Mỗi lần cách nhau một phách nghỉ [vào nhịp vừa phải theo hành khúc]. + Nốt nhạc ghi:

  • Trống Hành tiến: Thực hiện khi đội ngũ hành tiến.
  • Nốt nhạc ghi:
  • Cách đếm trống con bằng số: 2 4

" ½ 1 2 3 4 / ½ nghỉ / ½ 1 2 3 4 / 1 2 3 /

1 2 1 1 2 / 1 2 3 / 1 2 3 4 5 6 7 8 / 9 nghỉ / ½ ½ / ½ nghỉ / ½ ½ / ½ 1 2 / 1 1 2 3 4 / 1 2 3 / 1 2 3 4 5 6 7 8 / 9 nghỉ //

  • Cách đếm trống cái, chũm chọe ghi bằng số: 2 4 " 1 nghỉ / 2 nghỉ / 3 nghỉ / 4 nghỉ / 5 nghỉ / 6 nghỉ / 1 2 / 3 nghỉ /

1 nghỉ / 2 nghỉ / 3 nghỉ / 4 nghỉ / 5 nghỉ / 6 nghỉ / 1 2 / 3 nghỉ //

  • Chú ý:
  • Bài trống chào mừng thực hiện 3 lần khi sử dụng riêng, thực hiện 4 lần khi phối hợp với kèn.
  • Bài trống chào cờ thực hiện 3 lần, cuối mỗi lần ở chỗ dồn từ 1 đến 9, chỉ huy giữ nguyên cờ, sau đó đánh tiếp từ phách ngược [1 2 3 4].
  • Cách đeo trống: Dây trống đeo vắt qua vai trái, mặt trống cái để chếch với mặt đất 1 góc 75 - 85 độ, mặt trống con để chếch với mặt đất 1 góc 15 - 30 độ.
  • Kèn Những đơn vị có kèn thì sử dụng ba bài sau:
  • Kèn hiệu Chào cờ: Thực hiện sau khi chỉ huy hô "Nghiêm" trong lễ chào cờ.
  • Kèn Chào mừng: Thực hiện trong nghi thức đón đại biểu, chào mừng.
  • Kèn Tập hợp: Thực hiện 3 lần để báo hiệu tập hợp. Trong các hoạt động và nghi lễ của Đội, đội trống, kèn phối hợp sử dụng các bản nhạc để đệm cho các tập thể Đội hát [các bản nhạc quy định trong giáo trình dạy trống, kèn do Hội đồng Đội Trung ương phát hành]. IX. PHÒNG ĐỘI Phòng Đội là nơi tổ chức các cuộc họp, sinh hoạt của Đội; trưng bày, lưu giữ các hình ảnh hoạt động và thành tích của liên đội; bảo quản cơ sở vật chất của Đội.

X. YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐỘI VIÊN

Đội viên phải thuộc và thực hiện đúng các yêu cầu sau:

  1. Hát Quốc ca, Đội ca
  2. Quốc ca Được hát trong Lễ Chào cờ. Đội viên chỉ hát lời một bài “Tiến quân ca”, nhạc và lời của nhạc sĩ Văn Cao, có thể đệm nhạc hoặc trống theo [không dùng nhạc có lời hát thay].
  3. Đội ca Được hát trong Lễ Chào cờ của Đội. Đội viên chỉ hát lời một bài “Cùng nhau ta đi lên”, nhạc và lời của nhạc sĩ Phong Nhã, có thể đệm nhạc hoặc trống theo [không dùng nhạc có lời hát thay].
  4. Thắt khăn, tháo khăn quàng đỏ
  5. Thắt khăn quàng đỏ
  6. Tay phải cầm một phần ba chiều dài của khăn.
  7. Dùng hai tay dựng cổ áo.
  8. Tay trái vuốt nhẹ chiều dài mép khăn, cầm một phần hai phần dải khăn còn lại.
  9. Gấp xếp đổi chiều cạnh đáy khăn, để phần chiều cao khăn còn khoảng 15cm.
  10. Đặt khăn vào cổ áo, so hai đầu khăn bằng nhau.
  11. Đặt dải khăn bên trái lên trên dải khăn bên phải, vòng đuôi khăn bên trái vào trong, đưa lên kéo ra phía ngoài tạo thành nút thứ nhất với dải khăn bên phải [vị trí nút khăn tương đương với khuy áo thứ hai từ trên xuống].
  12. Lấy dải khăn bên trái vòng xuống phía dưới dải khăn bên phải theo chiều từ trái sang phải và buộc tiếp thành nút thứ hai với dải khăn bên phải.
  13. Chỉnh cho hai dải khăn xòe ra, sửa nút khăn vuông vắn, bẻ cổ áo xuống.
  14. Tháo khăn quàng đỏ Tay trái cầm nút khăn, tay phải cầm dải khăn phải phía trên nút, rút khăn ra. Lưu ý: Khi thực hành Nghi thức Đội, nếu sau động tác tháo khăn quàng đỏ là động tác thắt khăn quàng đỏ thì đội viên khi rút khăn ra, dùng tay phải giữ nguyên dải khăn đưa về phía trước hơi chếch về bên phải so với thân người, cánh tay phải song song với mặt đất.
  15. Chào kiểu đội viên Đội viên đứng ở tư thế nghiêm, mắt hướng về phía chào, chào bằng tay phải, các ngón tay khép kín giơ lên đầu, ngón tay cái cách thùy trán bên phải khoảng 5cm, bàn tay thẳng với cánh tay dưới, khuỷu tay chếch ra phía trước tạo với thân người một góc khoảng 130 độ.
  16. Tay giơ lên đầu biểu hiện đội viên luôn luôn đặt lợi ích của Tổ quốc và của tập thể Đội lên trên, năm ngón tay khép kín tượng trưng cho ý thức đoàn kết của đội viên để xây dựng Đội vững mạnh.
  17. Giơ tay chào và bỏ xuống theo đường ngắn nhất, không gây tiếng động.
  18. Đội viên chào khi dự lễ chào cờ, đón đại biểu, báo cáo cấp trên, làm lễ tưởng niệm... chỉ chào khi đeo khăn quàng đỏ hoặc đeo huy hiệu Đội.
  19. Chào cờ - chào! [cờ giương hoặc cờ kéo].
  20. Giương cờ!
  21. Vác cờ!
  22. Thôi! [sử dụng khi thực hành Nghi thức Đội].
  23. Hô, đáp khẩu hiệu Đội
  24. Hô khẩu hiệu Đội Sau khi chào cờ, hát xong Quốc ca, Đội ca, người điều hành nghi lễ chào cờ quay xuống đội hình hô khẩu hiệu Đội: "Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại Sẵn sàng!".
  25. Đáp khẩu hiệu Đội Trong Lễ Chào cờ, sau khi nghe người điều hành hô khẩu hiệu Đội, toàn đơn vị hô đáp lại: “Sẵn sàng”, một lần, không giơ tay.
  26. Các động tác cá nhân tại chỗ và di động
  27. Các động tác cá nhân tại chỗ 6.1. Đứng nghỉ Người ở tư thế đứng, khi có khẩu lệnh "nghỉ!", hai tay để thẳng thoải mái, chân trái hơi chùng xuống, trọng tâm dồn vào chân phải, khi mỏi có thể đổi chân. 6.1. Đứng nghiêm Người ở tư thế đứng, khi có khẩu lệnh "nghiêm!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, hai tay thẳng khép sát thân người, bàn tay nắm tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, hai chân thẳng, khép sát, hai bàn chân tạo thành hình chữ V [góc khoảng 60 0 ]. 6.1. Quay bên trái Khi có khẩu lệnh "Bên trái - quay!", sau động lệnh "quay!" người đứng nghiêm, lấy gót chân trái làm trụ, mũi chân phải làm điểm đỡ, quay người sang phía trái một góc 90 0 , sau đó rút chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm. 6.1. Quay bên phải Khi có khẩu lệnh "Bên phải - quay!", sau động lệnh "quay!" người đứng nghiêm, lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phía phải một góc 90 0 , sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm. 6.1. Quay đằng sau Khi có khẩu lệnh "Đằng sau - quay!", sau động lệnh "quay!" lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phía bên phải một góc 1800 , sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm. 6.1. Dậm chân tại chỗ Khi có khẩu lệnh "Dậm chân - dậm!", sau động lệnh "dậm!", chân trái nhấc lên đặt xuống là nhịp một, đồng thời tay trái vung về phía trước, bàn tay cao trên thắt lưng, tay phải đánh thẳng về phía sau. Nhịp hai làm ngược lại, dậm chân theo nhịp hô hoặc còi, trống, nhưng không chuyển vị trí, bàn chân cách mặt đất khoảng 20cm. Khi đặt chân xuống đất, mũi chân đặt trước. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!" [động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải], đội viên dậm chân thêm một nhịp, kéo chân phải về tư thế nghiêm.

6.1. Chạy tại chỗ Khi có khẩu lệnh: "Chạy tại chỗ - chạy!", sau động lệnh "chạy!", chân trái nhấc lên đặt xuống là nhịp một, nhịp hai ngược lại. Hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, bàn tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái theo hướng chạy; chạy đều theo nhịp còi hoặc lời hô, nhưng không chuyển vị trí. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!" [động lệnh “đứng!” rơi vào chân phải], đội viên chạy thêm 3 nhịp nữa. Dậm chân phải, về tư thế nghiêm. 6. Các động tác cá nhân di động 6.2. Tiến Khi có khẩu lệnh "Tiến... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước lên trước liên tục theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong trở về tư thế nghiêm. 6.2. Lùi Khi có khẩu lệnh "Lùi... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước liên tục về phía sau theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong, trở về tư thế nghiêm. 6.2. Bước sang trái Khi có khẩu lệnh "Sang trái... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân trái bước sang trái, chân phải bước theo [kiểu sâu đo], cứ như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng khoảng bằng vai, bước xong, trở về tư thế nghiêm. 6.2. Bước sang phải Khi có khẩu lệnh "Sang phải... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân phải bước sang phải, chân trái bước theo [kiểu sâu đo], cứ như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng khoảng bằng vai, bước xong, trở về tư thế nghiêm. 6.2. Đi đều Khi có khẩu lệnh: "Đi đều - bước!", sau động lệnh "bước!", bắt đầu bước bằng chân trái theo nhịp còi, trống hoặc lời hô, bước đều đặn, người thẳng, mắt nhìn thẳng. Đi đều khác dậm chân tại chỗ cơ bản ở bước chân di chuyển, gót chân xuống trước, không đá hất chân về phía trước hoặc giật ra phía sau. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!", động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải, chân trái bước thêm một bước, rồi đưa chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm. 6.2. Chạy đều Khi có khẩu lệnh "Chạy đều - chạy!", sau động lệnh "chạy!", bắt đầu chạy bằng chân trái theo nhịp còi hoặc lời hô. Chạy đều khác chạy tại chỗ cơ bản ở bước chân di chuyển, không đá chân, người hơi đổ về trước. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!", động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải, đội viên chạy thêm 3 bước nữa rồi kéo chân phải về tư thế nghiêm. 7. Biết 3 bài trống của Đội Mỗi đội viên phải biết 3 bài trống của Đội: Trống chào cờ, trống chào mừng, trống hành tiến.

1.5. Tập hợp chậm

  • Khi chi đội chưa có đội hình: Chỉ huy hô khẩu lệnh “Các phân đội tập hợp!”. Dứt khẩu lệnh, các phân đội trưởng nhanh chóng tìm vị trí, phát lệnh tập hợp phân đội hàng dọc: “Phân đội tập hợp!”. Khi người đội viên đứng đầu hàng của phân đội chạy vào vị trí tập hợp, dùng tay trái chạm vào vai trái của phân đội trưởng, phân đội trưởng tiến một bước, thực hiện động tác đằng sau quay. Chờ các bạn tập hợp xong thì chỉnh đốn đội ngũ. Khẩu lệnh: “Nghiêm! Nhìn trước thẳng!”. Sau khi chỉnh đốn xong, phân đội trưởng hô “Thôi!” sau đó tiến một bước, đằng sau quay về vị trí ban đầu. Khi quan sát thấy các phân đội tập hợp xong, chỉ huy chọn vị trí và phát lệnh tập hợp. Khi nghe khẩu lệnh “Chi đội tập hợp!”, tất cả đội viên chạy tại chỗ sau đó lần lượt từng phân đội, bắt đầu từ phân đội 1 chạy về vị trí tập kết qua điểm rót theo quy định của từng đội hình.
  • Khi chi đội đang ở đội hình này cần chuyển sang đội hình khác: Chỉ huy hô khẩu lệnh: “Nghiêm! Chi đội giải tán, các phân đội tập hợp!”. Dứt khẩu lệnh, các phân đội trưởng nhanh chóng tìm vị trí phát lệnh tập hợp phân đội hàng dọc và thực hiện các bước như trên.
  • Điểm rót là vị trí đứng của phân đội phó sau khi tập hợp xong đội hình của phân đội. Khi chạy về vị trí tập kết, phân đội trưởng ước lượng và xác định vị trí của điểm rót và chạy bằng đường ngắn nhất qua điểm rót về vị trí tập kết.
  • Sau khi tập hợp đội hình, nếu các phân đội có số đội viên không bằng nhau thì chỉ huy chủ động điều chỉnh số đội viên ở các phân đội cho phù hợp.
  • Sau khi tập hợp đội hình hàng dọc, hàng ngang, nếu thực hiện các yêu cầu đối với đội viên thì không phải giải tán để thay đổi đội hình.
  • Đội ngũ
  • Đội ngũ tĩnh tại 2.1. Chỉnh đốn đội ngũ Sau khi tập hợp, cần phải chỉnh đốn đội ngũ để có một đơn vị sắp xếp ngay ngắn, nghiêm chỉnh, có cự ly thích hợp để bắt đầu hoạt động. Cự ly hẹp bằng một khuỷu tay trái [bàn tay trái chống ngang thắt lưng, 4 ngón tay khép kín đặt phía trước, ngón tay cái đặt phía sau], cự ly rộng bằng một cánh tay trái [các ngón tay khép kín, nếu đưa sang ngang lòng bàn tay song song với mặt đất, nếu đưa lên phía trước lòng bàn tay vuông góc với mặt đất]. 2.1. Chỉnh đốn hàng dọc
  • Phân đội: Khẩu lệnh "Nhìn trước - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", đội viên nhìn gáy người trước, tay trái giơ thẳng, lòng bàn tay vuông góc với mặt đất, các ngón tay khép kín và chạm vào vai trái người đứng trước [không đặt cả bàn tay, không kiễng chân] để xác định cự ly giữa các đội viên. Sau khẩu lệnh "Thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.
  • Chi đội: Khẩu lệnh "Cự ly rộng [hẹp], nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", các phân đội trưởng [trừ phân đội cuối] dùng tay trái để xác định cự ly giữa các phân đội [chỉnh đốn hàng ngang]. Đội viên phân đội 1 dùng tay trái xác định cự ly giữa các đội viên [chỉnh đốn hàng dọc]. Các đội viên phân đội khác nhìn phân đội trưởng của mình để chỉnh đốn hàng dọc, nhìn đội viên phân đội 1 cùng hàng ngang để chỉnh đốn hàng ngang. Sau khẩu lệnh "Thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.

2.1. Chỉnh đốn hàng ngang

  • Phân đội: Khẩu lệnh "Cự ly rộng [hẹp], nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", đội viên nhìn người bên phải để chỉnh đốn hàng ngang, dùng tay trái đưa thẳng sang ngang, lòng bàn tay song song với mặt đất, các ngón tay khép kín và chạm vào vai phải người đứng bên trái [không đặt cả bàn tay] để xác định cự ly giữa các đội viên. Sau khẩu lệnh: "Thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.
  • Chi đội hàng ngang: Khẩu lệnh "Cự ly rộng [hẹp], nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", các phân đội trưởng [trừ phân đội 1] dùng tay trái để xác định cự ly giữa các phân đội [chỉnh đốn hàng dọc]. Đội viên phân đội 1 dùng tay trái xác định cự ly giữa các đội viên [chỉnh đốn hàng ngang]. Các đội viên phân đội khác nhìn phân đội trưởng của mình để chỉnh đốn hàng ngang, nhìn đội viên phân đội 1 cùng hàng dọc để chỉnh đốn hàng dọc. Sau khẩu lệnh "Thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm. 2.1. Chi đội hình chữ U Khẩu lệnh "Cự ly rộng [hẹp], nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", các đội viên nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn hàng ngang và dùng tay trái xác định cự ly. Sau khẩu lệnh "Thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm. Riêng ở góc chữ U luôn luôn có khoảng cách là một cự ly rộng được xác định bởi tay trái phân đội phó phân đội 1 đưa ngang [lòng bàn tay úp song song với mặt đất], chạm vai phải phân đội trưởng phân đội 2 và tay trái phân đội phó phân đội 2 [hoặc 3, 4, 5... - nếu các phân đội đáy là một hàng] đưa ra phía trước [bàn tay nghiêng, vuông góc với mặt đất], chạm vai phải phân đội trưởng phân đội cuối. Nếu các phân đội giữa xếp thành nhiều hàng ngang thì các phân đội trưởng của phân đội 3, 4, 5... đứng sau phân đội trưởng phân đội 2. Khi chỉnh đốn cự ly, khoảng cách giữa các phân đội làm đáy trong đội hình chữ U luôn là một cự ly rộng. 2.1. Đội hình vòng tròn: Khẩu lệnh "Cự ly rộng [hẹp], chỉnh đốn đội ngũ!". Cự ly hẹp được tạo nên do 2 đội viên đứng cạnh nhau nắm tay nhau, cánh tay tạo với thân người một góc khoảng 45 0. Cự ly rộng được tạo nên do 2 đội viên đứng cạnh nhau nắm tay nhau, dang thẳng cánh tay, vuông góc với thân người. Sau khẩu lệnh “Thôi!”, đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm. 2.1. Điểm số, báo cáo: Trước buổi sinh hoạt, hoạt động của Đội, các đơn vị điểm số, báo cáo sĩ số.
  • Điểm số:
  • Điểm số phân đội: Phân đội trưởng tiến 1 bước, quay đằng sau, hô: "Nghiêm! Phân đội điểm số!" và phân đội trưởng hô số "một", các đội viên đánh mặt sang trái hô số tiếp theo, lần lượt cho đến người cuối cùng. Người cuối cùng điểm số xong hô: "hết!".
  • Điểm số chi đội: Điểm số từng phân đội: Khẩu lệnh: “Các phân đội điểm số báo cáo! Nghỉ!”. Sau khẩu lệnh của chỉ huy, các phân đội thực hiện quy trình điểm số ở phân đội sau đó phân đội trưởng báo cáo sĩ số với chỉ huy.

XII. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CHỈ HUY ĐỘI

  1. Trang phục
  2. Mặc đồng phục đội viên.
  3. Đeo cấp hiệu chỉ huy Đội.
  4. Tư thế Nhanh nhẹn, nghiêm túc, chuẩn xác, dứt khoát.
  5. Khẩu lệnh Khi hô phải rõ dự lệnh và động lệnh, hô to, rõ để cả đơn vị đều nghe thấy. Chỉ huy phải kiểm tra hiệu quả của khẩu lệnh. Khi đội viên chưa thực hiện xong, chưa chuyển sang khẩu lệnh khác.
  6. Động tác, tư thế chỉ huy khi tập hợp
  7. Chọn địa hình: Cần chọn vị trí rộng để tập hợp đội hình và phù hợp với những hoạt động đã dự định, tránh nơi có vật trở ngại hoặc lầy lội.
  8. Xác định phương hướng: Cần chú ý tránh nắng chiếu vào mặt, tránh hướng gió, tránh ô nhiễm của môi trường, tránh hướng có nhiều hoạt động ồn ào.
  9. Vị trí và tư thế khi tập hợp: Khi tập hợp, chỉ huy đứng ở điểm chuẩn, tư thế nghiêm để các đơn vị lấy làm chuẩn, không xê dịch vị trí.
  10. Động tác chỉ định đội hình: Chỉ huy dùng tay trái [trừ đội hình vòng tròn] để chỉ định đội hình tập hợp.
  11. Hàng dọc: Tay trái giơ thẳng lên cao, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay hướng về phía thân người.
  12. Hàng ngang: Tay trái giơ sang ngang tạo với thân người một góc 90 0 , các ngón tay khép kín, lòng bàn tay úp xuống.
  13. Chữ U: Tay trái đưa ngang, cánh tay trên vuông góc với cánh tay dưới, bàn tay nắm kín, lòng bàn tay hướng về phía thân người.
  14. Vòng tròn: Hai tay vòng lên đầu, bàn tay mở, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay úp xuống, ngón giữa hai bàn tay chạm nhau. Chú ý: Khi giơ tay chỉ định đội hình tập hợp, hướng mặt của chỉ huy luôn cùng hướng với đội hình [trừ đội hình vòng tròn].
  15. Khi đội viên đầu tiên vào vị trí chuẩn của đội hình, chạm tay trái vào vai trái của chỉ huy, chỉ huy chuyển từ vị trí tập hợp sang vị trí điều khiển đơn vị.
  16. Lệnh tập hợp Phát lệnh tập hợp bằng còi, hoặc khẩu lệnh.
  17. Lệnh bằng còi: Được cấu tạo bằng độ dài của tiếng còi ghi theo ký hiệu moóc-xơ.
  18. Ký hiệu:
  19. Dấu [.] [tích] là tiếng còi ngắn.
  20. Dấu [-] [tè] là tiếng còi dài.
  21. Các ký hiệu moóc-xơ dùng khi tập hợp: [-] một hồi dài [chữ T]: Chuẩn bị, chú ý. [.-] [chữ A] 4 lần: Tập hợp toàn đơn vị. [..] [chữ I] nhiều lần: Giục nhanh lên. [--.] [chữ G]: Dừng lại.

[.--.] [chữ P]: Gọi phân đội trưởng. [-.-.] [Chữ C]: Gọi chi đội trưởng. [.-.-]: Khi đi, khi chạy, tiếng ngắn rơi vào chân trái, tiếng dài rơi vào chân phải. 5. Các khẩu lệnh

  • Chi đội [phân đội, liên đội] tập hợp!
  • Chi đội [phân đội, liên đội] giải tán!
  • Chi đội giải tán, các phân đội tập hợp!
  • Các phân đội tập hợp!
  • Nghiêm! Nhìn trước - thẳng! Thôi!
  • Nghiêm! Chào cờ - chào!
  • Nghiêm! Chào! Thôi!
  • Nghiêm!
  • Nghỉ!
  • Giương cờ! Thôi!
  • Vác cờ! Thôi!
  • Khẩu lệnh điểm số:
    • Phân đội điểm số!
    • Chi đội điểm số!
    • Các phân đội [chi đội] điểm số - báo cáo!
  • Bên trái [phải, đằng sau] - quay!
  • Tiến [lùi, sang phải, sang trái] ..... bước - bước!
  • Dậm chân - dậm!
  • Đi đều - bước!
  • Chạy tại chỗ - chạy!
  • Chạy đều - chạy!
  • Đứng lại - đứng!
  • Vòng bên trái [bên phải] - bước!
  • Vòng bên trái [bên phải] - chạy!
  • Bên trái [bên phải] vòng đằng sau - bước! [chạy!].
  • Cự ly rộng [hẹp], nhìn chuẩn thẳng! [đối với đội hình hàng dọc, ngang và chữ U].
  • Cự ly rộng [hẹp], chỉnh đốn đội ngũ! [đối với đội hình vòng tròn].
  • Các vị trí của chỉ huy trong đội hình, đội ngũ
  • Vị trí chỉ huy khi tập hợp Khi tập hợp, chỉ huy là chuẩn của đơn vị. Ở đội hình hàng dọc và chữ U, đội viên đứng sau chỉ huy có khoảng cách bằng một cánh tay [cánh tay trái đưa lên, bàn tay trái chạm vai trái chỉ huy] cùng hướng với chỉ huy. Ở đội hình hàng ngang, đội viên đứng tiếp bên trái chỉ huy có khoảng cách bằng một cánh tay [vai phải chạm bàn tay trái của chỉ huy] và cùng hướng với chỉ huy. Ở đội hình vòng tròn: Chỉ huy làm tâm, đứng tại chỗ, không xoay người và không di chuyển theo vòng tròn.
  • Vị trí chỉ huy khi điều khiển đơn vị: Sau khi đội viên đầu tiên vào vị trí chuẩn của đội hình tập hợp, chỉ huy chuyển sang vị trí trung tâm để điều khiển và bao quát đơn vị, để các đội viên đều nghe thấy khẩu lệnh chỉ huy. Khoảng cách giữa chỉ huy đến đơn vị tuỳ thuộc đội hình đơn vị lớn hay nhỏ.
  • Hát xong Đội ca, chỉ huy quay xuống đội hình hô: "Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa - Vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại - Sẵn sàng!", tất cả đội viên đồng thanh đáp một lần: "Sẵn sàng!", không giơ tay.
  • Sau khi toàn đơn vị đáp “Sẵn sàng” xong, chỉ huy hô: “Trân trọng cảm ơn các đại biểu cùng toàn thể các bạn” [chỉ huy căn cứ vào thành phần tham dự Lễ Chào cờ để cảm ơn cho phù hợp], “Đội nghi lễ về vị trí!”. Dứt khẩu lệnh của chỉ huy, đội nghi lễ thực hiện động tác quay về hàng dọc đi về vị trí tập kết ban đầu. Các đại biểu và đội viên có thể ngồi hoặc đứng để thực hiện tiếp các công việc theo thống nhất của đơn vị. *Chú ý:
  • Trong quá trình tổ chức Lễ Chào cờ, chỉ huy và 2 đội viên hộ cờ đứng nghiêm, không giơ tay chào, không hát Quốc ca, Đội ca và đáp khẩu hiệu Đội.
  • Trong các buổi lễ lớn, có phút sinh hoạt truyền thống, sau lời đáp: "Sẵn sàng!", chỉ huy hô: "Phút sinh hoạt truyền thống bắt đầu!". Tùy theo quy mô của phút sinh hoạt truyền thống, Đội Nghi lễ có thể đứng tại chỗ hoặc chủ động về vị trí tập hợp ban đầu.
  • Các hình thức tổ chức Lễ Chào cờ 1.2. Cờ được treo sẵn trên lễ đài hoặc trên cột cờ Diễn biến Lễ Chào cờ được tiến hành như quy định. 1.2. Cờ được đội viên cầm, đứng trước đơn vị
  • Chào cờ ở chi đội: Cờ của chi đội do 1 đội viên cầm ở tư thế giương cờ [không có hộ cờ] đứng trước chi đội và quay mặt về đơn vị [tùy theo điều kiện có thể có đội trống, kèn]. Diễn biến lễ chào cờ như quy định.
  • Chào cờ ở liên đội: Đội Nghi lễ gồm đội cờ [có 3 hoặc 5 đội viên trong đó có 2 đội viên hộ cờ, 1 đội viên cầm cờ Đội hoặc 3 đội viên cầm cờ: Cờ Tổ quốc ở giữa, cờ Đoàn bên phải và cờ Đội trái theo hướng mặt của Đội Nghi lễ]. Đội trống ít nhất 3 đội viên [có 1 trống cái], đội kèn [nếu có]. Ở dưới đội hình các chi đội nếu có cờ thì cờ của chi đội do một đội viên đứng trước đội hình khoảng 1 mét, cùng hướng với đơn vị. Khi làm lễ chào cờ thì giương cờ. Diễn biến Lễ Chào cờ như qui định. 1.2. Kéo cờ
  • Khi chuẩn bị làm Lễ Chào cờ, đội cờ đưa cờ về vị trí, buộc cờ vào dây kéo.
  • Sau khẩu lệnh: “Chào cờ, chào!”, một đội viên cầm một dây để kéo cờ lên, một đội viên cầm dây thả dần ra.
  • Khi cờ lên đến đỉnh cột, 2 đội viên kéo cờ buộc dây vào cột rồi quay xuống đơn vị, đứng nghiêm. Cờ được kéo lên khi trống nổi, hết bài trống, cờ lên đến đỉnh cột.
  • Lễ Diễu hành Lễ Diễu hành được tổ chức để biểu dương lực lượng, giới thiệu thành tích của các tập thể Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và nhi đồng.
  • Đội hình diễu hành Đi đầu là đội cờ của liên đội, cách đội cờ khoảng 3 mét là đội rước ảnh Bác Hồ [nếu có], sau khoảng 3 mét là 3 đội viên đại diện Ban Chỉ huy liên đội, sau Ban Chỉ huy khoảng 3 mét là đội trống, kèn [đội trống, kèn có thể đứng cố định ở khu vực lễ đài, tuỳ thuộc vào hành trình diễu hành], sau đội trống, kèn khoảng 5

mét là biển tên của chi đội đầu tiên, sau biển tên khoảng 3 mét là cờ của chi đội, sau cờ khoảng 3 mét là chi đội trưởng, sau chi đội trưởng khoảng 1 mét là đội hình chi đội, chi đội nọ cách chi đội kia khoảng 5 mét. Phụ trách đi bên cạnh phân đội trưởng phân đội 1 [nếu có]. 2. Diễn biến Lễ Diễu hành được thực hiện trước Lễ Khai mạc. Sau khi ổn định xong đội ngũ, chỉ huy thực hiện thủ tục báo cáo. Chỉ huy đứng trước đơn vị hô “Nghiêm!” sau đó chạy đến trước phụ trách báo cáo. Chỉ huy hô “Báo cáo” sau đó giơ tay chào phụ trách, phụ trách chào đáp lại, 2 người cùng bỏ tay xuống. Chỉ huy báo cáo: "Báo cáo anh [chị] phụ trách, các đơn vị đã sẵn sàng, xin phép Lễ Diễu hành được bắt đầu!". Sau khi chỉ huy báo cáo xong, phụ trách đáp lại. Chỉ huy nhận lệnh của phụ trách bằng cách hô “Rõ” sau đó chỉ huy giơ tay chào phụ trách, phụ trách chào đáp lại, 2 người cùng bỏ tay xuống. Sau khi chào xong, chỉ huy quay về đơn vị thực hiện theo yêu cầu của phụ trách. Trong trường hợp phụ trách đáp “Đồng ý” thì chỉ huy quay về vị trí điều khiển đơn vị hô: “Lễ diễu hành bắt đầu! Dậm chân - dậm!”. Đội trống, kèn đánh trống hành tiến. Đội viên dậm đều chân theo tiếng trống. Khi đơn vị đã dậm chân đều, chỉ huy hô: "Đi đều - bước!", các đơn vị hành tiến từ trái qua phải lễ đài [theo hướng nhìn từ lễ đài xuống]. Khi đi diễu hành, cờ được vác lên vai. Khi bắt đầu đến lễ đài [vạch chào], cờ được giương lên, chỉ huy và tất cả đội viên giơ tay chào, nhi đồng vẫy tay [cờ, hoa...]. Khi đã qua lễ đài [vạch thôi chào], chuyển cờ về tư thế vác cờ; chỉ huy và tất cả đội viên thôi chào, tiếp tục đi đều. Từng đơn vị khi qua lễ đài được giới thiệu tóm tắt thành tích, các đại biểu vỗ tay động viên. Khi vòng ở các góc sân, chú ý đảm bảo vuông góc. Khi diễu hành ở đường lớn, chú ý giữ cự ly các đơn vị, đội hình nghiêm túc và đi đúng đường, tránh làm mất trật tự an toàn giao thông. Các đơn vị diễu hành về vị trí tập kết trên sân theo quy định, khi về vị trí vẫn dậm chân theo nhịp trống. Khi tất cả các đơn vị đã về vị trí theo quy định, chỉ huy hô: “Đứng lại, đứng!”, tất cả đội viên đứng lại về tư thế nghiêm, trống đánh hết bài. Chú ý: Trong quá trình diễu hành, các đơn vị có thể sử dụng nhạc của các bài hành khúc [nhạc truyền thống, nhạc thiếu nhi] để làm nền kết hợp với nhịp trống. 3. Lễ Duyệt Đội 3. Mục đích Lễ Duyệt Đội đuợc tổ chức nhằm thể hiện sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức xã hội đối với tổ chức Đội, đồng thời thể hiện sự lớn mạnh của tổ chức Đội. 3. Diễn biến Sau Lễ khai mạc, chỉ huy đến lễ đài thực hiện thủ tục báo cáo đại biểu [đại diện đại biểu quàng khăn đỏ, đứng dậy chuẩn bị nghe báo cáo]. Khi đến trước đại diện đại biểu, chỉ huy hô “Báo cáo!” sau đó giơ tay chào đại biểu, đại biểu chào đáp lại, 2 người cùng bỏ tay xuống. Sau khi chào xong, chỉ huy báo cáo: "Báo cáo..., các đơn vị đã sẵn sàng, xin mời đại biểu đi duyệt Đội!". Đại diện đại biểu đáp lại, Chỉ huy hô “Rõ”. Nhận lệnh xong, chỉ huy giơ tay chào đại biểu, đại biểu chào đáp lại, 2 người cùng bỏ tay xuống]. Sau khi chào xong, chỉ huy quay về đội

Chủ Đề