Cách đo kiểm piston

 Các dạng mòn và hỏng của piston

- Piston bị cào xước: Xảy ra khi  động cơ khởi động, khi có ít dầu bôi trơn thành xi lanh        hoặc đông cơ quá nóng khó bôi trơn.

                                                                                    


Cào xước piston

- Piston   bị mòn:  Do  bị ăn mòn hóa học của khí cháy và dầu bôi trơn. Mài mòn do ma sát giữa piston và xi lanh trong quá trình làm việc.

- Rãnh vòng găng mòn: Do ma sát khi làm việc và ăn mòn của khí cháy.

- Váy bị bóp méo: Do chịu lực ngang, làm xéc măng có hình ôvan không còn khă năng gạt dầu bôi trơn.

- Piston bị cháy.

- Các gờ rãnh xecmang bị uốn.

- Đỉnh piston và váy bị nứt, vỡ.

Nứt vỡ piston

Phương pháp kiểm tra và sửa chữa

- Piston bị cào xước: Nhẹ thì có thể đánh bóng và sử dụng lại, nặng thì thay thế .

- Rãnh vòng găng bị mòn: Dùng vòng găng mới và thước lá để kiểm tra độ mòn ở rãnh. Nếu khe hở lớn hơn 0,012mm thì cần gia công lại rãnh piston


Đo khe hở bằng thước lá

- Váy bị bóp méo :Dùng panme để đo. Khắc phục bằng cách lắp thêm chi tiết dãn, làm dãn phần váy bằng quá trình gia công cơ khí hoặc gia công nhiệt. Trường hợp nặng phải thay thế.                                                                              

                                                                                     


Bộ làm dãn piston

- Áo xi lanh bị mòn: Dùng thước lá và lực kế lò xo để đo khe hở giữa piston và xi lanh. Thay đổi chiều dày thước lá và dùng lực kế kéo đến khi lực kế chỉ 3÷4,5 Kg thì chiều dày thước lá là khe hở giữa piston và xylanh.

Đo khe hở piston và xi lanh

- Ngoài ra còn dùng các biện pháp khác để phục hồi kích thước piston:

         + Nong: Dùng búa nong để phục hồi kích thước của váy piston.

         + Khía khám: Dùng máy khía khám là máy tiện chuyên dụng. Quá trình khám nâng kim loại ở hai mặt chịu lực ngang của piston và làm tăng đường kính piston.

         + Hàn đắp và tiện.

Khi các biện pháp sửa chữa vẫn không khắc phục được thì phải thay mới piston.

Page 2

1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng piston

Trong quá trình làm việc, piston thường có các hiện tượng  hư hỏng sau:

- Đỉnh piston bị cháy rỗ, nứt thủng, do chịu nhiệt độ và áp suất cao của khí cháy, chịu sự ăn mòn của nhiên liệu và khí cháy.

- Bề mặt thân piston bị cạo xước, bị mòn, nứt vỡ. Do ma sát với thành xi lanh, do tạp chất bám vào bề mặt piston.

- Rãnh lắp xéc măng bị mòn, nứt vỡ, do ma sát và va đập với xéc măng hoặc do xéc măng bị gãy.

- Lỗ lắp chốt piston bị mòn, do chịu ma sát và va đập với chốt piston.

- Piston bị bám muội than.

2. Phương pháp kiểm phát hiện hư hỏng piston

a. Kiểm tra vết xước, rạn nứt

Khi piston bị vết xước, rạn nứt có thể kiểm tra bằng mắt thường hoặc dùng kính phóng đại để soi. Ngoài ra có thể dùng thanh kim loại gõ nhẹ xung quanh piston, nếu có tiếng rè chứng tỏ piston bị nứt.

b. Kiểm tra độ mòn

- Dùng pan me đo ngoài để đo đường kính phần đáy thân piston, sau đó so sánh với kích thước tiêu chuẩn. Khi kiểm tra độ mòn mòn cần phải kiểm tra khe hở giữa piston và xilanh, nếu khe hở vượt quá giới hạn cho phép thì công suất của động cơ sẽ giảm, khi làm việc có tiếng gõ không bình thường [gõ xilanh]. Khe hở cho phép giữa piston và xilanh không được vượt quá 0,34mm trên một 100mm đường kính xilanh. 

- Cách đo khe hở giữa piston và xilanh như sau: lắp ngược piston [không có xéc măng] vào xilanh, dùng căn lá có chiều dày thích hợp, chiều dài 200mm, rộng 13mm cắm vào giữa piston và xilanh [cắm ở mặt piston không xẻ rãnh vuông góc với lỗ chốt piston], rồi dùng cân lò xo kéo với một lực 2 - 3,5kg, nếu kéo được căn lá ra là đạt yêu cầu, độ chênh lệch về lực kéo giữa các xilanh không được quá 1kg. Nếu cắm căn lá vào lỏng chứng tỏ khe hở quá lớn, piston bị mòn.

Kiểm tra khe hở giữa pit tông và xi lanh

- Dùng thước cặp để kiểm tra kích thước các rãnh xéc măng, sau đó so sánh với kích thước của xéc măng chuẩn để xác định độ mòn.

- Dùng cữ đo hoặc đồng hồ so để đo độ mòn của lỗ chốt piston.

3. Phương pháp sửa chữa piston

Tuỳ theo mức độ và các hư hỏng khác nhau mà chọn các phương pháp sửa chữa khác nhau, phần lớn thường dùng piston mới hoặc tăng kích thước của piston, khi cần thiết thì phải tiến hành sửa chữa bằng các phương pháp sau:

a. Phục hồi piston 

Nếu piston chỉ có vết xước nhỏ nằm trong phạm vi cho phép, và các kích thước khác bình thường thì có thể dùng giấy nhám mịn thấm dầu đánh bóng lại để tiếp tục sử dụng.

Trường hợp xilanh chưa mòn quá giới hạn cho phép mà khe hở giữa piston và xilanh quá lớn, có thể dùng phương pháp mạ và tạo màng bằng môlipđenuđisunphua để tăng kích thước của piston. Hoặc chỉ có một piston nào đó bị hỏng, thì có thể dùng một piston cũ đã tăng kích thước và tiến hành tiện lại cho vừa để sử dụng.

Khi piston có vết nứt không lớn, chưa ảnh hưởng đến sự  làm việc bình thường của nó thì có thể khoan một lỗ nhỏ ở cuối vết nứt để khống chế vết nứt tiếp tục mở rộng và tiếp tục sử dụng, nếu vết lớn thì phải thay piston.

Trường hợp lỗ chốt piston mòn và biến dạng thì dùng dao doa bằng tay, dao chuốt hoặc tiện để mở rộng lỗ chốt theo kích thước sửa chữa và lắp chốt lớn hơn.

b. Thay piston 

Trường hợp xilanh phải mài doa hoặc piston trong xilanh quá lỏng, piston bị nứt vỡ hoặc hư hỏng nặng, rãnh xéc măng bị mòn quá mức, lỗ chốt piston bị mòn quá kích thước sửa chữa lớn nhất thì phải thay piston.

Khi thay pit tông cần căn cứ vào đường kính xi lanh để chọn pit tông. Kích thước tăng lớn của pit tông có 6 mức là 0,25;  0,50,  0,75;  1,00;  1,25; và 1,50mm. Các kích thước tăng lớn đều có ghi rõ trên đỉnh pit tông

Khi thay từng piston tốt nhất dùng loại piston có nhãn hiệu tương tự. Khe hở giữa piston thay mới với thành xilanh phải như các xilanh khác. Độ ô van của piston mới thay so với các piston khác chênh lệch nhau không quá 0,075mm.

Nếu dùng piston cũ thì phải kiểm tra chiều sâu và chiều cao của các rãnh xéc măng xem có phù hợp với các xéc măng mới không, lỗ chốt piston phù hợp không. Trọng lượng piston mới thay phải bằng trọng lượng piston cũ và không được vượt quá trọng lượng cho phép.

Khi thay cả bộ piston, trọng lượng các piston phải bằng nhau, những piston có đường kính lớn hơn 85mm, trọng lương giữa các piston chênh lệch nhau cho phép không vượt quá  15 gam, những piston có đường kính nhỏ hơn 85mm, thì trọng lượng chênh lệch không quá 9 gam. Nếu vượt quá giới hạn cho phép không nhiều, có thể dũa bớt một ít ở mặt đầu trong piston để giảm bớt trọng lượng .

Dùng pan me đo ngoài để đo đường kính piston

- Nhiệm vụ cấu tạo Piston động cơ đốt trong

Cơ khí động lực-www.oto-hui.com

I. Kiểm tra kỹ thuật piston: 1. Làm sạch piston

- Dùng dao cạo làm sạch muội than bám trên đỉnh piston - Dùng dụng cụ chuyên dùng làm sạch muội than trong rãnh lắp xéc măng- Dùng bàn chải lông và chất tẩy rửa làm sạch toàn bộ piston rồi thổi sạch bằngkhí nén2. Kiểm tra vết xước, nứt, vỡ piston Quan sát trên toàn bộ piston để phát hiện các vết nứt, vỡ, xước, cháy rỗ trên bềmặt dẫn hướng.Kiểm tra độ côn: Dùng pan me đo ngoài đo đường kính piston trên phần dẫn hướng vuông gócvới đường tâm lỗ chốt ở 2 vị trí đầu và cuối phần dẫn hướng. Hiệu số giữa 2 lần đo là độ côn của piston. Nếu độ côn lớn hơn mức cho phép phải thay piston.3.2 Kiểm tra độ ô van: Dùng panme đo ngoài đo đường kính piston ở 2 vị trí vuông gãc víi nhautrªn cïng mét tiÕt diƯn ngang của phần dẫn hướng. Hiệu số giữa 2 lần đo là độ ô van của piston. Độ ô van lớn hơn quy định phải thay piston.Cách 1: Dùng căn lá để kiểm tra khe hở piston vàxilanh: Ta đưa piston đã tháo hết xécmăng vào trong xilanh, dùng căn lá có chiều dày thích hợp dài 200mrộng 13mm vào khe hở giữa piston và xilanh. Sau đó dùng lực kế móc vào căn lá và kéo căn lá ra víi lùckÐo tõ 2÷ 3 kg, nÕu căn lá tuột ra khỏi piston và xilanh thì chiều dầy của căn lá chính là khe hở giữapiston và xilanh, khe hở này không được vượt quá 0,15 mm.khe hở tiêu chuẩn là 0,03 - 0,08 mm.Cách 2:Kiểm tra khe hở piston-xi lanhCơ khÝ ®éng lùc-www.oto-hui.com- Dïng pan me ®o ®­êng kÝnh piston theo hướng vuông góc với đường tâm lỗ chốt piston.- Dùng pam me đo trong hoặc đồng hồ so đo trong đo đường kính của xi lanh theo hướng vuông góc với đường tâm trục khuỷu tại các vị trí A, B, C- Tính khe hở giữa piston và xi lanh. Nếu khe hở lớn quá quy định thì phải thay piston hoặc doa xi lanh và thaypiston theo kích thước sửa chữa II. Kiểm tra kỹ thuật chốt píttông1. Kiểm tra bề mặt chốt pistonDùng mắt quan sát bề mặt làm việc của chốt xem có vết xước, cháy rỗ không. Nếu có vết xước, rỗ, vết mòn thì phải thay chốt piston- Dùng panme đo ngoài để ®o ®­êng kÝnh chèt piston§o ®­êng kÝnh piston §o ®­êng kính xi lanhĐo đường kính chốt piston Đo đường kính lỗ chốt pistonCơ khí động lực-www.oto-hui.com- Dùng đồng hồ so đo trong để đo đường kính lỗ chốt piston - Tính khe hở giữa chốt piston và lỗ chètKhe hë tèi ®a cho phÐp: 0,015 mm NÕu khe hở lớn quá giới hạn cho phép thì phải thay bạc đầu nhỏ thanh truyềnLắp xéc măng vào rãnh piston và xoay tròn xéc măng trong rãnh piston. Xéc măng phải xoaynhẹ nhàng trong rãnh piston.Chọn căn lá có chiều dầy thích hợp đưa vào khe hở giữa xéc măng và rãnh piston.Khe hë tiªu chuÈn 0,03 – 0,08 mmKhe hë tèi ®a cho phÐp 0,20 mm. 2. KiÓm tra khe hở miệng xéc măng:Tháo xéc măng cần kiểm tra ra khỏi piston. Đặt xéc măng vào trong xi lanh, dùng piston đẩy cho xéc măng nằm phẳng trong xilanh đúng vị trí quy định.Chọn căn lá có chiều dầy thích hợp đưa vào miệng xéc măng, khe hở miệng xéc măng chính là chiều dầy của căn lá đã chọn.Khe hở tiêu chuẩn: Xéc măng khí 0,15 0,25 mm. Xéc măng dầu 0,13 0,38 mmKhe hở tối đa cho phép: Xéc măng khí 1,20 mm.Đo khe hở cạnh xéc măngĐưa xéc măng vào xi lanh Đo khe hở miệng xéc măngCơ khí động lực-www.oto-hui.comXéc măng dầu 0,98 mm 3. Kiểm tra khe hở lưng :Dùng thước đo độ sâu để đo độ sâu của rãnh lắp xéc măng, dùng pan me để đo chiều rộng của xéc măng, hiệu số kích thước đo được chính là khe hở lưng xécmăng.Khe hở quy định 0,20 ữ 0,35 mmĐặt xéc măng vào trong xilanh, dùng piston đẩy xéc măng cho phẳng, đặt1 bóng đèn điện ở phía dưới xilanh, phía trên xéc măng đặt 1 tấm bìa có đườngkính nhỏ hơn đường kính xi lanh nhưng lớn hơn đường kính trong của xéc măng.Quan sát mức độ lọt ánh sáng qua khe hở giữa lưng xéc măng và thành xilanh. Mộtxéc măng không được có quá 2 chỗ lọt ánh sáng, chiều dài mỗi cung tròn khôngquá 30, tổng chiều dài của các cung lọt ¸nh s¸ng kh«ng qu¸ 60víi khe hë cung lät lµ 0,03 mm. NÕu khe hở nhỏ hơn0,015 mm thì chiều dài cung lọt ánh sáng cho phép có thể lên tới 120 .- Dùng mắt để quan sát xem bulông, đai ốc có bị chờn cháy ren hay không?- Dùng panme đo đường kính thân bu lông Đường kÝnh tèi thiĨu kh«ng nhá hơn đườngkính tiêu chuẩn 0,20 – 0,35 mm. NÕu ®­êng kính nhỏ hơn mức tối thiểu thì thay bu lông mớiTấm bìa Xéc măngXi lanh Bóng đènGiấy trắng Công tắc đènKiểm tra độ tròn của xéc măngKiểm tra đường kính bu lôngCơ khí động lực-www.oto-hui.comNếu các lỗ dẫn dầu bị tắc thì phải thông rửa sạch cặn bẩn rồi dùng không khí nén thổi sạch.

Video liên quan

Chủ Đề