Cách sắp xếp hóa chất trong phòng thí nghiệm năm 2024
An toàn phòng thí nghiệm là gì? Quy định chung tại phòng thí nghiệm cùng với nội quy của phòng thí nghiệm ra sao? Trách nhiệm của cán bộ, nhân viên như thế nào? Khi làm việc tại phòng thí nghiệm và làm việc trực tiếp với hóa chất thì bạn phải lưu ý những điều gì để đảm bảo an toàn cho mình? Cuối cùng đó là cách sơ cứu những trường hợp chấn thương và ngộ độc trong phòng thí nghiệm ra sao? Tất cả sẽ có trong bài viết dưới đây của Hiệp Phát. Show
An toàn phòng thí nghiệm là gì?An toàn phòng thí nghiệm là những tiêu chí được đặt ra để những người làm việc tại phòng thí nghiệm tuân thủ theo. Chấp hành và tuân thủ những quy định, nội quy này sẽ giúp các quy trình nghiên cứu trong phòng thí nghiệm được thực hiện an toàn và hiệu quả hơn, tránh được những rủi ro không đáng có. Trong bất cứ lĩnh vực nào từ hóa, sinh, lý hay y học,… thì an toàn phòng thí nghiệm đều rất được chú ý. Để đảm bảo an toàn, tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra khi làm việc trong Phòng thí nghiệm , mỗi cán bộ và nhân viên làm việc tại phòng thí nghiệm phải nắm vững các quy trình, quy phạm và tuân thủ nghiêm ngặt. Cùng với đó là việc trang bị và sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động là điều vô cùng cần thiết. Các quy định chung về an toàn trong phòng thí nghiệmSau đây là những quy định chung tại phòng thí nghiệm để đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc và nghiên cứu. Đó là:
Những lưu ý dành cho cán bộ, nhân viên làm việc trong phòng thí nghiệmĐể đảm bảo an toàn, khi vào phòng thí nghiệm chúng ta cần:
Mọi người làm việc trong phòng thí nghiệm đều phải được học, kiểm tra về nội quy an toàn lao động, nắm vững các quy trình, quy phạm kỹ thuật và các biện pháp đảm bảo an toàn lao động. Phải đọc kỹ tài liệu, hiểu rõ mọi chi tiết của thí nghiệm trước lúc làm và lường trước các sự cố có thể xảy ra để chủ động phòng tránh. Tiến hành thí nghiệm thì cần quan sát và ghi chép kĩ các số liệu để làm bản báo cáo thí nghiệm. Sau giờ làm việc phải lau chùi, sắp xếp gọn gàng các thiết bị và dụng cụ thí nghiệm. Lấy hóa chất, dụng cụ thí nghiệm ở đâu thì đặt lại vị trí cũ. Trước khi rời khỏi PTN cần phải kiểm tra lại PTN, khoá các van nước, đóng ngắt cầu dao điện,… Quy định đối với nhân viên phòng thí nghiệm
Quy định về an toàn khi làm việc trong phòng thí nghiệm
Quy định về kiểm soát hóa chất Phòng thí nghiệm
Quy định an toàn khi sang chiết hóa chất phòng thí nghiệm
Kiểm soát chất thải của phòng Thí Nghiệm
Các quy định an toàn hóa chất trong phòng thí nghiệmAn toàn đối với hóa chất là điều cơ bản đối với phòng thí nghiệm. Ngoài những hóa chất an toàn không gây độc hại thì còn có những chất cực kì độc nếu tiếp xúc sẽ dễ gây nên ăn mòn da, bỏng da, gây mù lòa nếu rơi vào mắt và nguy hiểm hơn có thể gây cháy nổ. Vì vậy, khi thao tác với những hóa chất này phải cực kỳ cẩn thận. Cụ thể: Thí nghiệm với hóa chất độc hạiHCN, Hg, CO, Cl2, NO, NO2, H2S, HgCl2, CH3OH, Benzen, Toluen, HCHO, CH2Cl2,… Đây là những hóa chất có tại phòng thí nghiệm và được xem là rất độc hại. Khi tiến hành thí nghiệm với hóa chất này, bạn cần lưu ý một vài điểm sau: Không được nếm và nuốt các chất độc hại bằng miệng, thận trọng khi ngửi các chất độc hại. Không ngửi trực tiếp hóa chất mà chỉ được dùng bàn tay phẩy nhẹ hơi hóa chất vào mũi. Đối với thủy ngân nên đựng trong các lọ dày, nút kín và nên cho một lớp nước mỏng ở trên. Hạn chế, tránh hít phải hơi brom, khí clo và khí nitơ, tránh không cho bay vào mắt hoặc dây ra tay. Tiến hành vệ sinh tay và các dụng cụ thật sạch bằng xà phòng hoặc những chất thích hợp sau khi thí nghiệm xong. Thí nghiệm với các chất dễ ăn mònAxit đặc, kiềm đặc, kim loại kiềm, photpho trắng, phenol,… là những chất ăn mòn có thể kể đến trong phòng thí nghiệm. Khi sử dụng các chất này chúng ta cần lưu ý: Điều đầu tiên khi tiếp xúc với hóa chất này là phải đeo găng tay bảo hộ, tránh xa không để dây vào tam người, quần áo. Nên dùng kính bảo hộ để tránh hóa chất bắn vào mắt. Không đựng axit đặc trong bình đựng quá to, khi rót không nên nâng bình quá cao so với mặt bàn. Khi tiến hành pha loãng axit sunfuric cần phải đổ axit vào nước mà không được làm ngược lại. Khi đun nóng các dung dịch dễ ăn mòn, phải tuyệt đối tuân thủ theo quy tắc đun nóng hóa chất trong ống nghiệm (hướng miệng ống nghiệm về hướng không có người). Thí nghiệm với các chất dễ cháy, nổChỉ được phép đun nóng hay chưng cất trên nồi cách thủy hoặc cách không khí trên bếp điện kín. Không để gần nguồn nhiệt, cầu dao điện và các chất dễ cháy khác Khi làm việc với các chất dễ gây nổ như H2, dung dịch kiềm, kim loại kiềm, axit đặc, các chất hữu cơ dễ cháy nổ,… chúng ta cần phải đeo kính bảo vệ (làm bằng thủy tinh hữu cơ) để che chở cho mắt và các bộ phận quan trọng khác trên gương mặt Khi đun nóng các dung dịch trong ống nghiệm phải dùng cặp và luôn hướng miệng ống nghiệm về phía không có người, đặc biệt khi nung nóng axit đặc hoặc kiềm đặc . Cần làm gì khi có chấn thương hoặc ngộ độc xảy ra?Trường hợp bị bỏngVết bỏng do dung môi dễ cháy như benzen, axeton (C6H6, CH3COCH3, ….): Dùng khăn vải, khăn tẩm nước chụp lên chỗ cháy trên người nạn nhân, sau đó dùng cát hoặc bao tải ướt dập đám cháy. Không dùng nước để rửa vết bỏng mà dùng gạc tẩm dung dịch thuốc tím (KMnO4 1%) hoặc axit picric H3BO3 2% đặt nhẹ lên vết thương bỏng. Vết bỏng do kiềm đặc: Xút ăn da, potat ăn da (NaOH, KOH): Dùng nước sạch để rửa vết thương nhiều lần, sau đó rửa bằng dung dịch axit axetic 5%. Nếu kiềm bắn vào mắt thì phải rửa bằng nước sạch nhiều lần sau dung dịch axit boric (H3BO3 2%). Vết bỏng do axit đặc như axit sunfuric, axit nitric (H2SO4, HNO3…): Trước tiên rửa bằng nước sạch nhiều lần, sau dùng dung dịch amoniac 5% hoặc dung dịch NaHCO3 10%, loại bỏ các phương tiện dính axit trên vùng bị bỏng (không nên dùng xà phòng để rửa vết thương). Nếu axit rơi vào mắt thì nhanh chóng rửa kỹ nhiều lần bằng nước sạch, nước cất, nước đun sôi để nguội sau dùng dung dịch natri hydro cacbonat (NaHCO3) 3%. Đối với bỏng phopho: Trước tiên rửa vết bỏng bằng dung dịch đồng sunphat (CuSO4) 2%. Không dùng thuốc mỡ. Tiếp theo dùng gạc tẩm dung dịch đồng sunphat 2% hoặc dung dịch thuốc tím (KMnO4) 3% đặt lên vết thương. Vết bỏng loại này lâu khỏi hơn với vết bỏng khác, cần tránh gây nhiễm trùng. Trường hợp bị ngộ độcNgộ độc do uống nhầm axit: Trước tiên cho nạn nhân uống nước đá, vỏ trứng nghiền nhỏ (1/2 thìa con trong cốc nước) và cho uống bột magie oxit (MgO) trộn với nước cho uống nước (29 gam trong 300 ml nước) và uống từ từ. Ngộ độc do hút phải kiềm (amoniac, xút ăn da…): Sơ cứu nạn nhân bằng cách uống giấm loãng (axit axetic 2%) hoặc nước chanh. Ngộ độc do ăn phải hợp chất của thuỷ ngân: Trước hết cần cho nạn nhân nôn ra rồi cho uống sữa có pha lòng trắng trứng. Sau đó cho nạn nhân uống than hoạt tính. Ngộ độc do phốt pho trắng: Trước hết cần làm cho nạn nhân nôn ra, rồi uống dung dịch đồng sunphat (CuSO4) 0,5 gam trong một lít nước và cho uống nước đá. Không được uống sữa, lòng trắng trứng, dầu mỡ vì các chất này hoà tan photpho. Ngộ độc vì hỗn hợp chì: Cho nạn nhân uống natri sunphat (Na2SO4) 10% hoặc magie sunphat (MgSO4) 10% trong nước ấm vì các chất này sẽ tạo thành kết tủa với chì. Sau đó uống sữa lòng trắng trứng và uống than hoạt tính. Ngộ độc do hít phải khí độc như khí clo, brom..(Cl2, Br2 ) cần đưa nạn nhân ra chỗ thoáng, nới dây thắt lưng, cho thở không khí có một lượng nhỏ amoniac hoặc có thể dùng hỗn hợp cồn 900C với amoniac. Ngộ độc do hít phải khí hiđro sunfua, các bon oxit… Cần đưa nạn nhân nằm ở chỗ thoáng, cho thở bằng oxi nguyên chất, làm hô hấp nhân tạo nếu cần thiết. Ngộ độc do hít phải quá nhiều amoniac: Cần cho nạn nhân hít hơi nước nóng, sau đó cho uống nước chanh hoặc giấm loãng. Hy vọng rằng qua bài viết bạn có thể hiểu rõ hơn về khái niệm an toàn phòng thí nghiệm cũng như quy tắc thực hiện an toàn phòng thí nghiệm hiệu quả. Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm mua các dòng thíết bị phòng thí nghiệm, chính hãng, cao cấp, hoặc muốn thiết kế 1 phòng thí nghiệm đạt chuẩn an toàn, đừng ngần ngại liên hệ với Hiệp Phát qua Hotline: (028) 6287 4765 hoặc Email: [email protected] để nhận được những tư vấn kịp thời. |