Cách so sánh chiỉ số bmi năm 2024

SKĐS - Chỉ số khối cơ thể là số đo so sánh cân nặng với chiều cao, dùng để xác định cân nặng cơ thể đang ở trạng thái gầy, bình thường, hay thừa cân, béo phì.

Chỉ số khối cơ thể (BMI)

Định nghĩa:

Chỉ số khối cơ thể là số đo so sánh cân nặng với chiều cao, dùng để xác định cân nặng cơ thể đang ở trạng thái gầy, bình thường, hay thừa cân, béo phì.

Cách tính:

BMI được tính bằng cân nặng (tính theo kilogram) chia cho chiều cao bình phương (tính bằng mét). Công thức tính như sau:

BMI = Cân nặng (kg) /[Chiều cao (m) x Chiều cao (m)]

Cách đánh giá:

Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số khối cơ thể như sau:

  • BMI < 16 thiếu năng lượng trường diễn độ III
  • 16 ≤ BMI < 17 thiếu năng lượng trường diễn độ II
  • 17 ≤ BMI < 18,5 thiếu năng lượng trường diễn độ I
  • 18,5 ≤ BMI < 23 bình thường
  • BMI ≥ 23 thừa cân
  • 23 ≤ BMI < 25 tiền béo phì
  • 25 ≤ BMI < 30 béo phì độ I
  • 30 ≤ BMI < 35 béo phì độ II
  • BMI ≥ 35 béo phì độ III

Cân nặng chuẩn, cân nặng nên có

Cân nặng chuẩn (cân nặng nên có) là khi cân nặng tương ứng với giá trị BMI = 22. Do vậy, với một người cao 1,6 mét thì cân nặng nên có bằng 1,6 x 1,6 x 22 = 56,3 kg

Lưu ý: đánh giá chỉ số BMI cần thận trọng vì có thể không chính xác trong một số trường hợp. Ví dụ: ở những người có khối cơ phát triển như những người lao động chân tay hay vận động viên, thường có chỉ số BMI cao nhưng tỷ lệ mỡ cơ thể không cao

Cách cân trọng lượng cơ thể:

Để kết quả cân được chính xác, cần lưu ý các điểm sau:

- Cân vào buổi sáng ngủ dậy, sau khi đi tiểu tiện, chưa ăn uống gì hoặc cân vào giờ thống nhất.

- Mặc quần áo nhẹ, không đi giầy dép.

- Đứng giữa bàn cân, không cử động, mắt nhìn thẳng, trọng lượng dồn đều 2 chân.

- Cân đặt ở vị trí ổn định, bằng phẳng, chỉnh cân về vị trí cân bằng tương ứng với số 0

- Thường xuyên kiểm tra độ chính xác và độ nhạy của cân.

- Cân nặng được ghi với 1 số lẻ sau dấu phẩy, ví dụ: 60,5 kg

Cách đo chiều cao cơ thể:

Bỏ giầy dép, đi chân không, đứng quay lưng vào thước đo, lưu ý để thước đo theo chiều thẳng đứng, vuông góc với mặt đất nằm ngang. Gót chân, mông, vai và đầu nằm trên đường thẳng, mắt nhìn thẳng. Kiểm tra độ chính xác của thước đo, chiều cao được ghi với 1 số lẻ sau dấu phẩy, ví dụ: 152,5 cm

Dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng công việc và các hoạt động sống của con người. Do đó, con người đã tìm cách chuẩn hóa để đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa trên mối quan hệ giữa cân nặng và chiều cao. Từ bảng đánh giá, những người nằm ngoài mức bình thường có thể tự điều chỉnh cân nặng hợp lý.

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng là nội dung kỹ thuật quan trọng hàng đầu trong lĩnh vực dinh dưỡng học. Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá thông qua các biểu hiện lâm sàng đặc hiệu, các chỉ số sinh hóa và các số đo nhân trắc dinh dưỡng. Số đo nhân trắc dinh dưỡng là công cụ đo lường với tính chất nhạy, khách quan và có ý nghĩa ứng dụng rộng rãi trong việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng của một cá thể hay của cộng đồng.

Dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với hoạt động sống của con người. Thiếu dinh dưỡng làm cơ thể gầy còm, thể lực và khả năng miễn dịch yếu, phù, biến đổi về da, tóc và một số biểu hiện khác gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống của con người. Do đó, việc sử dụng các chỉ số dinh dưỡng có tầm quan trọng đặc biệt.

Trong hoạt động giám sát hoặc theo dõi liên tục diễn biến tình trạng dinh dưỡng của một cá thể hay của cộng đồng qua các chỉ số dinh dưỡng có một ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất lớn. Hơn thế nữa, việc đo lường không đòi hỏi phương tiện dụng cụ quá đắt tiền và có thể thực hiện dễ dàng. Vì vậy, việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng qua các chỉ số dinh dưỡng được áp dụng rộng rãi trong công tác khám chữa bệnh.

2. Bảng đánh giá và phân loại tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành của WHO

Theo Body Mass Index – BMI, WHO 1995 trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người trưởng thành dành cho người châu Âu thì tình trạng dinh dưỡng được phân loại:

  • Bình thường: BMI từ 18,50-24,99
  • Gầy: BMI <18,50
  • Thừa cân: BMI >25,0
  • Béo phì: BMI >30,0

Chỉ số BMI được tính dựa vào công thức sau:

Cách so sánh chiỉ số bmi năm 2024

Công thức tính chỉ số BMI

Trong đó:

  • Weight: Cân nặng, tính theo đơn vị kg
  • Height: Chiều cao, tính theo đơn vị m2
    Cách so sánh chiỉ số bmi năm 2024

Bảng đánh giá và phân loại tình trạng dinh dưỡng ở người trưởng thành dành cho người châu Âu

Một số khái niệm

  • Gầy là tình trạng cân nặng thấp hơn so với chiều cao hiện có, lớp mỡ dự trữ thấp do nhiều nguyên nhân như kém hấp thu, kén ăn uống, hoặc do cơ địa v.v
  • Thừa cân là tình trạng vượt quá cân nặng nên có so với chiều cao. Người bị thừa cân thường do các nguyên nhân như lười vận động, ăn uống nhiều hơn năng lượng tiêu hao, v.v
  • Béo phì là tình trạng tích lũy mỡ quá mức một cách cục bộ hay toàn cơ thể của lipid trong các tổ chức mỡ tới mức ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

Cách so sánh chiỉ số bmi năm 2024

Minh họa bảng đánh giá và phân loại tình trạng dinh dưỡng ở người trưởng thành

Thang phân loại của Tổ chức y tế thế giới (WHO) dành cho người châu Âu có chút khác biệt so với thang phân loại của Hiệp hội đái đường các nước châu Á (IDI & WPRO) được áp dụng cho người châu Á.

Cách so sánh chiỉ số bmi năm 2024

Bảng phân loại mức độ gầy - béo của một người dựa vào chỉ số BMI

\>> Xem thêm: Cách đo và tính chỉ số BMI theo hướng dẫn của Viện Dinh dưỡng Quốc gia

Bảng đánh giá và phân loại tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra tiêu chuẩn để con người có thể biết mức độ cân bằng dinh dưỡng của cơ thể dựa trên mối tương quan giữa cân nặng và chiều cao. Từ đó giúp cho những người thừa cân, người thiếu cân có thể điều chỉnh cân nặng để có được cơ thể khỏe mạnh, phục vụ tốt cho các hoạt động trong đời sống.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

XEM THÊM:

  • Lượng sữa cho bé 4 tháng tuổi mỗi ngày là bao nhiêu?
  • Cách đọc các chỉ số dinh dưỡng trên bao bì thực phẩm
  • Chỉ số BMI và cân nặng ở người cao tuổi

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.