Cách xem bảng cân đối kế toán ngân hàng năm 2024

, không thể thiếu trong lĩnh vực kế toán. Được sử dụng với mục đích tổng hợp và hiển thị các thông tin liên quan đến tài sản và nguồn thu của doanh nghiệp một cách chi tiết nhất trong khoảng thời gian nhất định. Dưới bài viết này, Safebooks xin chia sẻ đến Quý Anh/Chị cách đọc bảng cân đối kế toán sao cho phù hợp nhất, mời mọi người cùng theo dõi.

Hướng dẫn cách đọc bảng cân đối kế toán

Tài sản

Mã số 270 - Tổng cộng tài sản: Đây là phần thể hiện tổng giá trị của tài sản thuần hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm đang báo cáo. Bao gồm các tài sản:

  • Mã số 100 - Tài sản ngắn hạn
  • Mã số 200 - Tài sản dài hạn

Tài sản ngắn hạn

Tài sản dài hạn (Tài sản cố định)

Phần này nêu toàn bộ giá trị thuần của toàn bộ tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp đang có. Bao gồm các tài sản được luân chuyển trong thời gian ngắn, thường trong khoảng dưới 1 năm hoặc trong khuôn khổ của 1 chu kỳ kinh doanh. Cụ thể:

  • Mã số 130 - Các khoản cần thu ngắn hạn: Thể hiện tổng số tiền mà doanh nghiệp cần phải thu ở các đối tượng có liên quan (Khách hàng, bên bán, một số khoản thu nội bộ).
  • Mã số 220 - Tài sản cố định: Nêu toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định của doanh nghiệp (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế).

TSCĐ được trình bày trong bảng cân đối kế toán sẽ gồm 3 chỉ tiêu bộ phần:

  • Mã số 221 - Tài sản cố định hữu hình
  • Mã số 224 - Tài sản cố định thuê tài chính
  • Mã số 227 - Tài sản cố định vô hình

Mã số 230 - Bất động sản đầu tư: Thể hiện toàn bộ giá trị còn của bất động sản đầu tư tại thời điểm doanh nghiệp báo cáo.

Mã số 250 - Đầu tư tài chính ở hạn mức dài hạn: Thể hiện những tài khoản đầu tư tài chính ở hạn mức dài hạn bao gồm:

  • Các công ty con
  • Công ty liên kết, liên doanh
  • Một số đơn vị khác trên 12 tháng hoặc hơn 1 chu kỳ sản xuất, kinh doanh.

Nguồn vốn

Mã số 440 - Tổng cộng nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành từ các tài sản mà doanh đang có (Bao gồm cả nợ cần thanh toán và vốn sở hữu).

Mã số 300 - Nợ cần thanh toán

Mã số 400 - Vốn của chủ sở hữu

Thể hiện tổng số nợ mà doanh nghiệp cần phải thanh toán tại thời điểm báo cáo. Gồm có 2 mục:

  • Mã số 310 - Nợ ngắn hạn
  • Mã số 330 - Nợ dài hạn

Thể hiện tổng số vốn của các chủ sở hữu, nhà đầu tư đã góp vốn ban đầu và có bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Gồm 2 mục:

  • Mã số 410 - Vốn chủ sở hữu
  • Mã số 430 - Nguồn kinh phí và quỹ khác

Các chỉ tiêu phân tích có trong bảng cân đối kế toán

Tài sản

Tài sản ngắn hạn

Tài sản dài hạn

  • Tiền mặt và những khoản tương đương với tiền mặt.
  • Các khoản đầu tư chính có hạn mức ngắn hạn.
  • Một số khoản cần phải thu có mức ngắn hạn.
  • Hàng tồn kho.
  • Một số tài sản ngắn hạn khác.
  • Tài sản cố định.
  • Một số khoản cần thu có mức dài hạn.
  • Các khoản đầu tư chính có hạn mức dài hạn.
  • Một số tài sản dài hạn khác.

Nguồn vốn

Nợ trả ngắn hạn

Nợ trả dài hạn

  • Các khoản thanh toán ngắn hạn.
  • Bên mua thanh toán trước.
  • Các khoản đi vay, nợ thuê tài chính với hạn mức ngắn hạn.
  • Các khoản dự phòng cần trả ngắn hạn.
  • Các khoản thanh toán dài hạn.
  • Các khoản đi vay, nợ thuê tài chính với hạn mức dài hạn.
  • Các khoản dự phòng cần phải trả dài hạn.

Tổng kết

Trên đây là phần hướng dẫn cách đọc bảng cân đối kế toán sao một trong những bước quan trọng trong đọc báo cáo tài chính. Hy vọng rằng qua bài viết này Safebooks sẽ giúp mọi người có thể thu thập được nhiều thông tin bổ ích.

Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.

Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó.

Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Mục 1.1 khoản 1 Điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC.

2. Mẫu Bảng cân đối kế toán mới nhất 2024

- Mẫu Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục là Mẫu số B 01 – DN ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.

Cách xem bảng cân đối kế toán ngân hàng năm 2024
Mẫu Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục

- Mẫu Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục là Mẫu số B 01/CDHĐ – DNKLT ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.

Cách xem bảng cân đối kế toán ngân hàng năm 2024
Mẫu Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục

3. Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán 2024

3.1. Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục

* Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài chính.

Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau:

- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau:

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn;

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại dài hạn.

- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn;

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn.

Trường hợp này, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh thông thường, thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động.

- Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.

* Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên phải thực hiện loại trừ tất cả số dư của các khoản mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ, như các khoản phải thu, phải trả, cho vay nội bộ.... giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.

Kỹ thuật loại trừ các khoản mục nội bộ khi tổng hợp Báo cáo giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới hạch toán phụ thuộc được thực hiện tương tự như kỹ thuật hợp nhất Báo cáo tài chính.

* Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.

3.2. Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục

* Việc trình bày các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục được thực hiện tương tự như Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp khi đang hoạt động ngoại trừ một số điều chỉnh sau:

- Không phân biệt ngắn hạn và dài hạn: Các chỉ tiêu được lập không căn cứ vào thời hạn còn lại kể từ ngày lập báo cáo là trên 12 tháng hay không quá 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường hay trong một chu kỳ kinh doanh thông thường;

- Không trình bày các chỉ tiêu dự phòng do toàn bộ tài sản, nợ phải trả đã được đánh giá lại theo giá trị thuần có thể thực hiện được, giá trị có thể thu hồi hoặc giá trị hợp lý;

* Một số chỉ tiêu có phương pháp lập khác với Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục như sau:

- Chỉ tiêu “Chứng khoán kinh doanh” (Mã số 121)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh sau khi đã đánh giá lại. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh” do số dự phòng giảm giá được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh.

- Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác phản ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các khoản đầu tư trên. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn” do số dự phòng được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của các khoản đầu tư.

- Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải thu phản ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các khoản phải thu. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng phải thu khó đòi” do số dự phòng được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của các khoản phải thu.

- Chỉ tiêu “Hàng tồn kho” Mã số 140:

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị ghi sổ của hàng tồn kho sau khi đã đánh giá lại. Số liệu chỉ tiêu này bao gồm cả các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế được phân loại là dài hạn trên Bảng Cân đối kế toán của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” do số dự phòng giảm giá được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của hàng tồn kho.

- Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, Bất động sản đầu tư phản ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các tài sản trên. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Nguyên giá” do giá trị sổ sách là giá đánh giá lại, không trình bày chỉ tiêu “Hao mòn lũy kế” do số khấu hao đã được ghi giảm trực tiếp vào giá trị sổ sách của tài sản.

* Các chỉ tiêu khác được lập trình bày bằng cách gộp nội dung và số liệu của các chỉ tiêu tương ứng ở phần dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục.

3. Phân tích bảng cân đối kế toán

Hiện nay, có nhiều cách phân tích bảng cân đối kế toán. Có thể kể đến một số cách phân tích bảng cân đối kế toán như: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp cân đối,...

Căn cứ pháp lý: Điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC.

Diễm My

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].