Chữ hangeul so sánh chữ nôm năm 2024

Trải qua chiều dài lịch sử, chữ Hán, chữ Nôm hay chữ Quốc ngữ đều có sự ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống ngôn ngữ Việt Nam. Điều này góp phần hình thành nên nhiều văn tự được sử dụng nhiều trong thời kỳ trước. Vậy chữ Quốc ngữ, chữ Nôm và chữ Hán được tạo ra như thế nào, cấu tạo ra sao? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để được PREP giải đáp chi tiết nhé!

Chữ hangeul so sánh chữ nôm năm 2024
So sánh chữ quốc ngữ, chữ Nôm và chữ Hán

I. Tìm hiểu về chữ Hán

Trong 3 chữ chữ Quốc ngữ, chữ Nôm và chữ Hán thì chữ Hán ra đời đầu tiên. Vậy lịch sử hình thành, phát triển của Hán tự này như thế nào? Hãy theo dõi để biết thêm nhiều kiến thức hữu ích nhé!

1. Chữ Hán là gì?

Chữ Hán hay còn có tên gọi khác là Hán tự, chữ Nho là loại văn tự ngữ tố – âm tiết bắt nguồn từ tiếng Hán thượng cổ. Loại ngôn ngữ này xuất phát từ đất nước Trung Quốc, sau đó du nhập vào các quốc gia lân cận trong vùng bao gồm Nhật Bản, Triều Tiên và Việt Nam.

Chữ hangeul so sánh chữ nôm năm 2024
Chữ Hán – Chữ Nôm và chữ Hán

Tại những quốc gia kể trên, chữ Hán được vay mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn ngữ của người dân bản địa từng nước. Có thể bạn chưa biết, kiểu chữ viết được sử dụng phổ thông ngày nay đã có thời đại nhà Hán.

Trong nhiều văn bản ở Việt Nam, chữ người Việt dùng được gọi là chữ Nho, hay chữ Hán cổ. Tuy nhiên, người xưa không phát âm chữ Hán bằng cách sử dụng pinyin để đọc mà sử dụng âm Hán Việt. Đây được cho là sáng tạo mới mẻ trong việc củng cố âm chữ Hán của người Việt.

2. Lịch sử hình thành chữ Hán

Khi bàn về lịch sử hình thành của chữ Quốc ngữ, chữ Nôm và chữ Hán, PREP sẽ bật mí trước về Hán tự. Theo một truyền thuyết tại Trung Quốc, Hoàng Đế là người sáng tạo nên văn tự Trung Hoa có từ 4 – 5 nghìn năm trước. Tuy nhiên, ngày nay không còn ai tin rằng nhân vật này có thật.

Chữ hangeul so sánh chữ nôm năm 2024
Lịch sử hình thành chữ Hán – Chữ Nôm và chữ Hán

Ngay cả thuyết Thương Hiệt cho chữ được các học giả thời Chiến Quốc đưa ra cũng không đủ sức thuyết phục vì không ai nắm được Thương Hiệt là của thời nào. Cho đến những năm gần đây, người ta khai quật được ở An Dương (Hà Nam) nhiều mu rùa, xương loài vật và một số vật dụng bằng đồng có khắc chữ. Các nhà khảo cổ đã đưa ra những phỏng đoán rằng chữ viết ở Trung Hoa ra đời muộn nhất vào thời nhà Thương (khoảng 1800 năm trước Công nguyên).

Chữ Hán được hình thành dựa trên việc quan sát đồ vật xung quanh và vẽ lại thành dạng chữ tượng hình. Trải qua thời kỳ phát triển và cho đến hiện nay, Hán tự cổ nhất được cho là chữ Giáp Cốt và chữ viết xuất hiện vào thời nhà Ân (khoảng 1600 – 1020 TCN). Chữ Giáp Cốt được hiểu là chữ Hán cổ viết trên những mảnh xương thú vật có hình dạng giống với những gì mà con người quan sát được.

3. Cấu tạo chữ Hán

Chữ Hán được hình thành dựa trên những hình thức như sau:

  • Chữ tượng hình: Căn cứ dựa trên hình tượng của sự vật để tạo nên chữ viết.
  • Chữ chỉ sự: Chữ Hán được phát triển lên một bước cao hơn để đáp ứng nhu cầu diễn tả lại các sự vật.
  • Chữ Hội ý: Là kiểu chữ được ghép từ 2 hoặc nhiều chữ Hán độc lập trở lên mà nghĩa của nó được dựa trên mối quan hệ ý nghĩa của những chữ Hán ghép lại.
  • Chữ hình thanh: Là những Hán tự được tạo bởi hai thành phần là nghĩa phù có tác dụng gợi ý, thanh phù có tác dụng gợi âm.
  • Chữ chuyển chú: Là những hán tự được hình thành từ các phương pháp kể trên nhưng cũng có những chữ có thêm ý nghĩa khác biệt.
  • Chữ giả tá: Là những Hán tự được hình thành theo phương pháp mượn chữ có cùng cách phát âm.

Tham khảo thêm bài viết: Bật mí sự thú vị trong nguyên tắc cấu tạo chữ Hán ít ai biết!

II. Tìm hiểu về chữ Nôm

Cùng với việc tìm hiểu chữ Quốc ngữ, chữ Nôm và chữ Hán, ở phần tiếp theo PREP muốn chia sẻ cho bạn đó là kiến thức về chữ Nôm. Hãy theo dõi để biết thêm nhiều kiến thức thú vị và bổ ích nhé!

1. Chữ Nôm là gì?

Chữ Nôm có tên gọi khác là chữ Hán nôm, Quốc Âm hay Quốc Ngữ là loại văn tự ngữ tố – âm tiết dùng để viết tiếng Việt. Loại chữ này do chính người Việt tạo ra dựa trên chữ Hán, các bộ thủ, âm đọc cũng như nghĩa từ vựng trong tiếng Việt.

Chữ hangeul so sánh chữ nôm năm 2024
Chữ Nôm – Chữ Nôm và chữ Hán

Chữ Nôm bao gồm cả âm Hán Việt và cả một hệ thống những từ vựng khác được tạo ra dựa vào việc vận dụng các phương thức tạo chữ hình thanh, hội ý, giả tá của chữ Hán.

Ví dụ: Chữ 半 âm Hán Việt là bán nghĩa, một nửa nhưng chữ Nôm mượn âm và hiểu theo nghĩa là bán (trong mua bán).

2. Lịch sử hình thành và phát triển của chữ Nôm

Bàn về lịch sử hình thành của chữ Nôm, PREP đã tổng hợp lại những giai đoạn chính như sau:

  • Giai đoạn hình thành và phát triển: Từ khi mới xuất hiện, chữ Nôm thuần túy vay mượn dạng chữ Hán y nguyên để ghi âm tiếng Việt cổ. Phép này gọi là chữ Giả tá. Về sau, cách thức ghép hai chữ Hán lại với nhau, trong đó có một phần gợi âm, một phần gợi ý được sử dụng ngày càng nhiều và có hệ thống hơn. Phép này được gọi là “hình thanh” trong cấu tạo chữ mới.
  • Trước thế kỷ 15: Người xưa bắt đầu sử dụng chữ Nôm để ghi chép lịch sử, các tác phẩm thơ văn. Điển hình là thời nhà Trần đã để lại một số tác phẩm chữ Nôm nổi tiếng như mấy bài phú của vua Trần Nhân Tông: “Cư trần lạc đạo phú” và “Đắc thú lâm tuyền thành đạo cao”.
  • Thế kỷ 15 – 17: Đây là thời kỳ phồn thịnh nhất của chữ Nôm. Giai đoạn này phần lớn thi văn lưu truyền bằng chữ Nôm. Một số tác phẩm nổi tiếng như Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Hồng Đức quốc âm thi tập (Lê Thánh Tông và hội Tao đàn Nhị thập bát Tú).
  • Thế kỷ 18 – 19: Ở triều đại Tây Sơn, với hậu thuẫn của vua Quang Trung, hệ thống văn kiện hành chính bắt buộc phải viết bằng chữ Nôm trong 14 năm (1788 – 1802). Chữ Nôm xuất hiện nhiều trong các tác phẩm thi ca như thơ hàn luận, hát nói, song thất lục bát.
  • Thời kỳ suy giảm: Dưới chính quyền thuộc địa và bảo hộ của Pháp, ở giai đoạn cuối thế kỷ 19 tại Nam Kỳ và đầu thế kỷ 20 tại Trung Kỳ và Bắc Kỳ, chữ Nôm bắt đầu suy giảm.

3. Cấu tạo chữ Nôm

Chữ Nôm có cấu tạo như thế nào? Giữa chữ Nôm và chữ Hán có sự khác nhau nhiều về hình thức cấu tạo hay không? Cách thức để tạo nên chữ Nôm như sau:

  • Mượn âm đọc (âm Hán Việt) và nghĩa của chữ Hán. Ví dụ: Chữ “buồng” 房 có âm Hán Việt tiêu chuẩn là “phòng”.
  • Mượn chữ Hán đồng âm hoặc gần âm để ghi âm:
    • Đọc giống như âm Hán Việt tiêu chuẩn (chữ 沒, có nghĩa là chìm, được mượn dùng để ghi từ “một” trong “một mình”).
    • Đọc chệch âm Hán Việt tiêu chuẩn ( chữ 這 – gió, mượn âm là “giá”).
    • Đọc giống như âm Hán Việt cổ (Chữ 膠 – keo trong “keo gián”, âm Hán Việt là “giao” được dùng để ghi lại từ “keo” trong “keo kiệt”.
  • Mượn chữ Hán đồng nghĩa hoặc cận nghĩa (dùng nghĩa nhưng không dùng âm).
  • Chữ tự tạo – chữ hợp thể: Ghép lại từ hai hoặc nhiều hơn chữ khác để tạo nên một chữ. Ví dụ: Chữ 蹎 – chân được cấu thành bởi chữ Túc 足 (có ý nghĩa là chân) và chữ Chân 真 (trong chân thành) đồng âm với chữ “chân” trong “chân tay” được dùng làm thanh phù biểu thị âm đọc của chữ ghép.
  • Mượn âm của chữ Nôm có sẵn: Dùng chữ Nôm có sẵn để ghi lại những chữ tiếng Việt đồng âm hoặc cận âm nhưng khác nghĩa, đồng nghĩa hoặc khác âm với từ được mượn.

4. Văn học chữ Nôm và các tác phẩm nổi tiếng Việt Nam

Ở Việt Nam, văn học chữ Nôm gồm những sáng tác bằng chữ Nôm tuy ra đời muộn hơn chữ Hán nhưng vẫn có thời kỳ phát triển mạnh mẽ trong văn học trung đại.

Các tác phẩm văn học chữ Nôm chủ yếu là thơ, ít văn xuôi. Đặc điểm của văn học chữ Nôm là một số thể loại tiếp thu từ Trung Quốc như văn tế, thơ Đường luật, phú. Phần lớn là các thể loại văn học dân tộc như ngâm khúc (viết theo thể song thất lục bát), truyện thơ (lục bát), hát nói (thể thơ tự do kết hợp với âm nhạc). Ngoài ra còn có thể loại văn học Trung Quốc đã được Việt hóa như thơ Đường lục thất ngôn xen lục ngôn.

Các tác phẩm văn học chữ Nôm nổi tiếng tại Việt Nam:

  • Truyện Kiều (Nguyễn Du).
  • Chinh Phụ âm (Đoàn Thị Điểm, Đặng Trần Côn).
  • Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu.
  • Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều).
  • Sau phút chia li (Đoàn Thị Điểm)
  • Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương).
  • Qua đèo ngang (Bà Huyện Thanh Quan).
  • Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến).
  • Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Phan Bội Châu).
  • Đập đá ở Côn Lôn (Phan Châu Trinh).
  • Muốn làm thằng cuội (Tản Đà).
    Chữ hangeul so sánh chữ nôm năm 2024
    Một số tác phẩm văn học chữ Nôm nổi tiếng – Chữ Nôm và chữ Hán

III. Tìm hiểu về chữ Quốc ngữ

Cùng với việc tìm hiểu chữ Nôm và chữ Hán, chữ Quốc ngữ Việt Nam cũng là đề tài nghiên cứu nổi bật. Vậy loại chữ viết này được tạo ra như thế nào, có đặc điểm gì?

1. Chữ Quốc ngữ là gì?

Chữ Quốc ngữ là loại chữ viết tiếng Việt, được ghi lại bằng tập hợp chữ cái Latinh cùng các dấu phụ được dùng chung với chữ cái đó.

Có thể bạn chưa biết, chữ Quốc ngữ do các tu sĩ Dòng Tên Bồ Đào Nha, Ý và Pháp tạo ra thông qua việc cải tiến bảng chữ cái Latinh và ghép âm dựa trên quy tắc chính tả của văn tự tiếng Bồ Đào Nha và một chút tiếng Ý.

Chữ hangeul so sánh chữ nôm năm 2024
Chữ Quốc ngữ – Chữ Nôm và chữ Hán

2. Lịch sử hình thành của chữ Quốc ngữ

Dù không nói ra, nhưng các nhà khoa học đều ngầm hiểu rằng, nếu như không có đội ngũ các giáo sĩ châu Âu tận tâm nghiên cứu trong sứ mệnh truyền giáo của mình thì có thể chữ Việt ngày nay là mẫu chữ vuông, chứ không phải là chữ Latinh.

Ngay từ ban đầu, chữ Quốc ngữ được xem là công cụ truyền giáo của các tu sĩ. Tuy nhiên, những vị này là các nhà truyền giáo đầy tâm huyết chứ không phải là nhà ngôn ngữ học đi điền dã. Những người có công lớn đối với sự hình thành của chữ Quốc ngữ là Alexandre de Rhodes, Francesco de Pina, Cristoforo Borri, Pigneau de Béhaine, Taberd… Đặc biệt phải kể đến là cộng đồng giáo dân Công giáo Việt Nam thời bấy giờ.

Đây là lực lượng duy nhất đã sử dụng thành quả của các nhà xây dựng và hoàn thiện chữ Quốc ngữ trong một thời gian dài. Mặc dù tên tuổi của họ không được ghi chép rõ ràng nhưng lại đóng vai trò quan trọng đối với sự kiện ngôn ngữ mang tầm quốc gia.

3. Cấu tạo chữ Quốc ngữ

Chữ quốc ngữ Việt Nam là dạng chữ Latinh, được tạo bởi hệ thống bảng chữ cái hiện tại:

Chữ hoa

A

Ă

Â

B

C

D

Đ

E

Ê

G

Chữ thường

a

ă

â

b

c

d

đ

e

ê

g

Chữ hoa

H

I

K

L

M

N

O

Ô

Ơ

P

Chữ thường

h

i

k

l

m

n

o

ô

ơ

p

Chữ hoa

Q

R

S

T

U

Ư

V

X

Y

Chữ thường

q

r

s

t

u

ư

v

x

y

So với bảng chữ cái tiếng Anh thì hệ thống chữ cái tiếng Việt giống tới 22 chữ. Trong đó có tới 7 chữ cái biến thể bằng cách thêm những dấu là Ă-Â-Đ-Ê-Ô-Ơ-Ư.

Mỗi một chữ cái trong bảng đều có hai hình thức viết lớn và nhỏ. Kiểu chữ lớn là chữ viết Hoa, còn chữ nhỏ gọi là chữ thường. Chữ Quốc ngữ có 11 kiểu ghép biểu thị phụ âm là:

  • 1 chữ ghép ba: ngh
  • 10 chữ ghép đôi: ch, gh, gi, kh, ng, nh, ph, qu, th, tr

IV. So sánh chữ Nôm và chữ Hán khác nhau như thế nào?

Làm thế nào để phân biệt chữ Nôm và chữ Hán? Chắc chắn đây là điều mà rất nhiều người quan tâm, tìm hiểu bởi vì hai loại chữ viết này có sự tương tự.

Chữ hangeul so sánh chữ nôm năm 2024
Chữ Hán và chữ Nôm khác nhau như thế nào?

PREP sẽ giúp bạn so sánh sự khác nhau giữa chữ Nôm và chữ Hán dựa vào hai tiêu chí sau:

So sánh

Chữ Nôm

Chữ Hán

Đặc điểm, cấu trúc chữ Nôm và chữ Hán

  • Là kiểu chữ viết ngữ âm, nghĩa. Hiểu theo cách khác, chữ Nôm là dạng ký tự được thể hiện bằng một âm cụ thể trong tiếng Việt.
  • Có sự kết hợp với các ký tự bổ sung nhằm diễn đạt các từ đặc trưng của tiếng Việt mà mà không có từ tương đương trong tiếng Trung.
  • Là kiểu chữ tượng hình với mỗi ký tự đều được biểu thị bằng một khái niệm ý nghĩa.
  • Các ký tự trong chữ Hán mang nhiều cách phát âm tùy từng ngữ cảnh khác nhau. Điều này giúp gia tăng thêm sự phức tạp của việc đọc cũng như giải thích văn bản.

Cách phát âm chữ Nôm và chữ Hán

  • Chữ Nôm có sự kết hợp từ vựng, ngữ pháp và sắc thái văn hóa tiếng Việt để thể hiện chính xác tiếng Việt hơn.
  • Chữ Nôm cho phép người học có thể phát âm linh hoạt hơn bởi vì loại chữ này thể hiện cụ thể các âm trong tiếng Việt.
  • Chữ Hán vẫn giữ nguyên nghĩa và cách phát âm theo nguyên gốc.
  • Chữ Hán mang tính tượng hình, trừu tượng nên yêu cầu người học cần phải giải thích ý nghĩa và cách phát âm dựa vào ngữ cảnh. Điều này vô tình tạo ra trở ngại khi học tập.

Như vậy, PREP đã cung cấp toàn bộ thông tin chi tiết về chữ Quốc ngữ, chữ Nôm và chữ Hán. Hy vọng, những thông tin mà bài viết chia sẻ mang đến cho bạn nhiều kiến thức hữu ích về ngôn ngữ. Cảm ơn các bạn đã dành thời gian để đọc bài viết.