Chuẩn bị hành trang vào the kỉ mới là gì

1. Tìm hiểu chung

a. Tác giả Vũ Khoan

  • Tên khai sinh là Vũ Khoan.
  • Quê quán: ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
  • Cuộc đời:
    • Là nhà hoạt động chính trị,  nhiều năm là thứ trưởng Bộ Ngoại giao.

    • Là thứ trưởng Bộ Thương mại, Phó Thủ tướng chính phủ.

b. Tác phẩm

  • Bài viết đăng trên tạp chí Tia sáng năm 2001, in trong tập Một góc nhìn của trí thức.

c. Bố cục

Bài văn được chia là 3 nội dung chính.

  • Sự chuẩn bị của bản thân con người.

  • Bối cảnh thế giới hiện nay và mục tiêu, nhiệm vụ của đất nước ta.

  • Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam.

2. Đọc - hiểu văn bản

Câu 1. Tác giả viết bài này trong thời điểm nào của lịch sử? Bài viết đã nêu vấn dề gì? Ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn đề ấy. Những yêu cầu, nhiệm vụ hết sức to lớn và cấp bách đang đặt ra cho đất nước ta thế hệ trẻ hiện nay là gì?

a. Thời điểm lịch sử, ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của bài văn

+ Thời điểm lịch sử: tác giả viết bài văn này vào đầu năm 2001, đây là thời điểm có ý nghĩa lịch sử đặc biệt sự chuyển giao giữa hai thiên niên kỉ diễn ra trên toàn thế giới. Đôi với dân tộc công cuộc đổi mới đã đạt được những thành quả bước đầu có ý nghĩa quan trọng, và tiếp tục đẩy mạnh mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.

+ Nội dung đề cập: vấn đề mà tác giả đề cập ở đây là sự chuẩn bị hành trang đế đất nước bước vào thế kỉ mới.

+ Ý nghĩa: chuẩn bị hành trang để bước vào thế kỉ mới, đó là vấn đề không chỉ có tính thời sự nóng hổi mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển và hội nhập của đất nước.

b. Yêu cầu nhiệm vụ của đất nước và thế hệ trẻ: là phải nhìn nhận được những khuyết điểm, hạn chế, thiếu sót cần khắc phục để không bị tụt hậu và bắt nhịp kịp với bước đi của thời đại. Đồng thời phải biết phát huy những ưu điểm, những thế mạnh của mình. Đặc biệt thế hệ trẻ phải không ngừng hoàn thiện mình để gánh vác được trọng trách lịch sử, xứng đáng là chủ nhân thật sự của đất nước.

Câu 2. Hãy đọc lại cả bài và lập dàn ý theo trình tự lập luận của tác giả? Trình tự dàn ý của bài văn như sau: + Sự cần thiết trong sự nhận thức của lớp trẻ về những cái mạnh cái yếu của con người Việt Nam.

a] Trong hành trang vào thế kỉ mới, sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.

Đây là luận cứ mở ra hướng lập luận cho toàn bài vãn, là luận cứ quan trọng mở đầu cho cả hệ thông luận cứ của bài văn.

Luận cứ này được xác minh bằng các lí lẽ:

- Từ cổ chí kim bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử;

- Trong thời kì kinh tế tri thức phát triển thì vai trò của con người lại càng nổi trội.

b] Bối cảnh thế giới hiện nay và những nhiệm vụ nặng nề của đất nước. Tác giả đã triển khai luận cứ này bằng hai ý:

- Bối cảnh hiện nay là một thế giới mà khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại, sự giao thoa, hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các nền kinh tế;

- Nước ta phải đồng thời giải quyết ba nhiệm vụ: thoát khỏi tình trạng nghìn năm lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời phải tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.

c] Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam được nhận rõ khi bước vào nền kinh tế mới trong thế kỉ mới.

Tác giả đã triển khai cụ thể và phân tích rất thấu đáo luận cứ này vì đây là một luận cứ chủ yếu.

d] Kết luận: Bước vào thế kỉ mới, mỗi người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ cần phải phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, rèn cho mình những thói quen tốt ngay từ những việc nhỏ để đáp ứng nhiệm vụ đưa đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Nhìn chung, hệ thống luận cứ của tác giả có tính chặt chẽ và tính định hướng rất rõ nét.

Câu 3. Trong bài này, tác giả cho rằng: “trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. Điều đó có đúng không, vì sao.

Trong những hành trang chuẩn bị để bước vào thế kỉ mới, sự chuẩn bị về con người là quan trọng nhất bởi vì máy móc và các yếu tố khác có tân tiến hiện đại đến bao nhiêu cũng không thể thay thế được con người con người bao giờ cũng là yếu tố quyết định tất cả.

Câu 4. Tác giả đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu nào trong tính cách, thỏi quen của người Việt Nam ta? Những điểm mạnh, điểm yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa dất nước đi lên công nghiệp hoá hiện đại hoá trong thời đại ngày nay?

Tác giả đã thẳng thắn phân tích những điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam một cách cụ thể. Những mặt mạnh và mặt yếu ấy cùng song hành với nhau như những cặp đối lập cùng tồn tại mà chúng ta cần phải khắc phục và đồng thời phải phát huy.

+ Thứ nhất: con người Việt Nam thông minh nhạy bén với cái mới, song lại hay bị những lỗ hổng kiến thức do khuynh hướng thiên lệch bởi sự học chay, học vẹt, khả năng thực hành bị hạn chế, không khắc phục được điều này thì sẽ không thích ứng được với nền kinh tế mới.

+ Thứ hai: con người Việt Nam cần cù, sáng tạo, tháo vát trong công việc, song lại thiếu sự cẩn trọng chưa có được thói quen tôn trọng những quy định của công việc là cường độ khẩn trương, chỉ loay hoay “cải tiến” làm tắt không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ. Đây sẽ là vật cản lớn của quá trình hội nhập.

+ Thứ ba. cọn người Việt Nam có truyền thông lâu đời đùm bọc đoàn kết thương yêu nhau trong công cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm, thế nhưng trong sản xuất làm ăn lại có tính đố kị “trâu buộc ghét trâu ăn”. Điều này sẽ làm giảm đi sức mạnh và tính liên kết trong sản xuất.

+ Thứ tư. con người Yiệt Nam có khả năng thích ứng nhanh điều đó sẽ giúp chúng ta mau chóng hội nhập, song trong hội nhập lại có thái độ cực đoan, thêm vào đó là sự khôn vặt không coi trọng chữ “tín” sẽ gây tác hại khôn lường trong kinh doanh.

Câu 5. Những nhận xét của tác giả có gì giống và có điểm nào khác với những điều em đã đọc được trong các sách vở lịch sử và văn học? Thái độ của tác giả như thế nào khi nêu những nhận xét này?

+ Nội dung nhận xét: nội dung nhận xét của tác giả có điểm giống với các sách lịch sử và văn học ở chỗ là đã phân tích và nhận xét rất giống nhau về những ưu điểm, những thế mạnh của con người Việt Nam: thông minh, cần cù, sáng tạo, nhạy bén với cái mới, đoàn kết trong chiến đấu.... Thế nhưng điểm khác của tác giả không chỉ phân tích những ưu điểm của người Việt Nam theo một chiều cực đoan chỉ có ngợi khen mà còn phê phán đề cập đến những khuyết điểm, những hạn chế mà con người Việt Nam còn phạm phải như: thiếu kĩ năng thực hành, đố kị, khôn vặt, thiếu cẩn trọng...

+ Thái độ của tác giả: thể hiện sự khách quan khoa học trong sự nhìn nhận đánh giá vấn đề, giúp chúng ta nhìn lại mình một cách đúng đắn chân thực. Như vậy chúng ta mới không ngộ nhận về mình [nếu chỉ khen một chiều] nhưng cũng không mặc cảm tự ti [nếu chỉ phê phán]. Đó là sự đánh giá của con người giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, trăn trở nghĩ suy vì sự tồn vong của dân tộc trong con đường hội nhập.

Câu 6. Trong văn bản, tác giả sử dụng nhiều thành ngữ; tục ngữ. Hãy tìm những thành ngữ, tục ngữ ấy cho biết ỷ nghĩa, tác dụng của chúng.

+ Những thành ngữ tác giả sử dụng trong bài viết: “nước đến chân mới nhảy”, “liệu cơm gắp mắm” “trâu buộc ghét trâu ăn” “bóc ngắn cắn dài”,...

+ Tác dụng: việc sử dụng các thành ngữ làm cho bài viết trở nên sinh động, cụ thể, làm cho vấn đề quan trọng mang tính uyên bác trở nên gần gũi dễ hiểu với đời sống.

Bài viết gợi ý:

Câu 5: Hãy nêu ngắn gọn những nội dung chính và chi tiết kiến thức trọng tâm bài học " Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới "


[toc:ul]

A. Ngắn gọn những nội dung chính

1. Giới thiệu chung

  • Tác giả: Vũ Khoan: nhà hoạt động chính trị, nhiều năm là Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, từng là bộ trưởng Bộ Thương mại, Phó thủ tướng chính phủ
  • Tác phẩm: Đăng trên tạp chí Tia sáng 2001, được in trong báo tập Một góc nhìn của trí thức. 

2. Phân tích văn bản

  • Vấn đề chính của văn bản đề cập tới: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, lớp trẻ VN cầnnhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người VN để khắc phục điểm yếu phát huy điểm mạnh rèn những đức tính và thói quen tốt trước khi bước vào nền kinh tế tri thức.
  • Ý nghĩa lịch sử của vấn đề: Vấn đề không chỉ có ý nghĩa thời sự mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với cả quá trình đi lên của đất nước. Bởi vì nhận rõ điểm mạnh và diểm yếu, phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu là điều kiện hết sức cần thiết để phát triển, nếu không muốn tụt hậu, đối với mỗi người và mọi dân tộc.Điều đó lại càng cần thiết với dân tộc ta khi thực sự đi vào công cuộc xây dựng , phát triển trong xu thế hội nhập, trong nền kinh tế có xu hướng toàn cầu hoá hiện nay.

a. Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

  • Con người là yếu tố quan trọng nhất vì con người luôn là động lực phát triển của lịch sử.
  • Trong nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi trội

b. Bối cảnh thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước

  • Bối cảnh hiện nay: Một thế giới khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại, sự giao thoa hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các nền kinh tế.
  • Nước ta phải đồng thời giải quyết ba nhiệm vụ:thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp;đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đồng thời phải tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.

c. Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam

Điểm mạnh:

  • Thông minh nhạy bén với cái mới.
  • Cần cù sáng tạo
  • Có tinh thần đoàn kết đùm bọc nhất là trong công cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm.
  • Bản tính thích ứng nhanh.

→ Đáp ứng với thực tế cuộc sống hiện đại, hội nhập với thế giới.

Điểm yếu:

  • Thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành.
  • Thiếu tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương.
  • Thường đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống thường ngày.
  • Có nhiều hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ, kì thị kinh doanh, quen bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói khôn vặt, ít giữ chữ tín…

Cái mạnh và cái yếu được phân tích đan xen với nhau; trong cái mạnh còn tiềm ẩn những cái yếu như những khuyết tật. Điểm mạnh và điểm yếu luôn được đối chiếu với yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước hiện nay chứ không chỉ nhìn trong lịch sử.

Những điểm giống trong lịch sử, văn học:đều đề cập đến những phẩm chất truyền thống của con người VN: yêu nước, đoàn kết…thông minh sáng tạo…

  • Những điểm khác trong lịch sử, văn học: Trong lịch sử văn học phẩm chất của con người VN được ca ngợi, phát huy triệt để trong bối cảnh đất nước của nền nông nghiệp,trong cuộc kháng chiến trường kì.

B. Phân tích chi tiết nội dung bài học

1. Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

  • Vũ Khoan đi vào đề cập đến vấn đề vai trò của con người trong hành trình bước thế kỷ mới, ông nhận định rằng "Trong những hành trang ấy có lẽ sự chuẩn bị con người là quan trọng nhất", nhằm nhấn mạnh vai trò của con người trong công cuộc xây dựng đất nước. Sở dĩ nói như vậy bởi, từ cổ chí kim đến nay "con người là động lực phát triển lịch sử", đặc biệt trong xã hội hiện đại khi mà nền kinh tế tri thức ngày càng có những phát triển vượt bậc thì vai trò của con người lại càng nổi trội. Bởi chính bộ óc, trí tuệ của con người sẽ gây dựng lên nền kinh tế ấy, chứ không phải bất cứ giống loài nào khác.

2. Bối cảnh thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước

  • Bối cảnh hiện nay: Một thế giới khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại, sự giao thoa hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các nền kinh tế.
  • Nước ta phải đồng thời giải quyết ba nhiệm vụ: một là, thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp; hai là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; ba là phải tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức. Và Vũ Khoan chỉ rõ: "Làm nên sự nghiệp ấy đương nhiên là những con người Việt Nam với những điểm mạnh và điểm yếu của nó". Có thể nói: Ý chí tự lực tự cường, tinh thần đổi mới hội nhập, và cái nhìn tỉnh táo là tư tưởng bao trùm phần đầu bản luận văn này.

3. Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam

  • Cái mạnh của con người Việt Nam là "sự thông minh sáng tạo", bản chất tốt đẹp ấy "rất có ích" trong xã hội mới, khi mà "sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu". Trong cái mạnh đó, dân trí ta lại có "những lỗ hổng kiến thức cơ bản", "khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế". Nguyên nhân là do "thiên hướng chạy theo những môn học thời thượng", "do lối học chay học vẹt nặng nề". Nếu "không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này", khắc phục những điểm yếu này "thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng".

  • Cái mạnh nữa của dân ta là "sự cần cù sáng tạo" nhưng trong cái mạnh ấy, "lại ẩn chứa những khuyết tật" của con người sản xuất nhỏ như "thiếu đức tính tỉ mỉ", hành động theo phương châm "nước đến chân mới nhảy " [thiếu nhìn xa trông rông, còn bị động], "liệu cơm gắp mắm" [làm ăn kiểu cò con, dễ dãi]; "chưa có được thói quen tôn trọng những quy định nghiêm ngặt của công việc là cường độ khẩn trương". Ngay như bản tính "sáng tạo" cũng chỉ "loay hoay "cải tiến", làm tắt, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ.

  • Cái mạnh và cái yếu được phân tích đan xen với nhau; trong cái mạnh còn tiềm ẩn những cái yếu như những khuyết tật. Điểm mạnh và điểm yếu luôn được đối chiếu với yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước hiện nay chứ không chỉ nhìn trong lịch sử.
  • Những điểm giống trong lịch sử, văn học:đều đề cập đến những phẩm chất truyền thống của con người VN: yêu nước, đoàn kết…thông minh sáng tạo…
  • Những điểm khác trong lịch sử, văn học: Trong lịch sử văn học phẩm chất của con người VN được ca ngợi, phát huy triệt để trong bối cảnh đất nước của nền nông nghiệp,trong cuộc kháng chiến trường kì.

* Nhiệm vụ của thế hệ trẻ:

  • Thế hệ trẻ cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, rèn cho mình những thói quen tốt ngay từ những việc nhỏ để đáp ứng nhiệm vụ đưa đất nước đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá

4. Tổng kết

  • Nội dung: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, thế hệ trẻ Việt Nam cần nhận rõ điểm mạnh, yếu của con người Việt Nam, rèn cho mình những đức tính và thói quen tốt.
  • Ý nghĩa: những điểm mạnh, điểm yếu của con người VN từ đó cần phát hy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế để xây dựng đất nước trong thế kỉ mới.
  • Nghệ thuật:
    • Sử dụng ngôn ngữ báo chí gắn với đời sống bởi cách nói giản dị, trực tiếp, dễ hiểu ; lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục.
    • Sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ, thích hợp làm cho câu văn vừa sinh động, cụ thể, lại vừa ý vị, sâu sắc mà vẫn ngắn gọn.


Trắc nghiệm ngữ văn 9: bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

Video liên quan

Chủ Đề