Chuẩn đầu ra trường đại học khoa học xã hội và Nhân văn

Chuẩn đầu ra Trang ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN CHUẨN ĐẦU RA TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 7-2009 Chuẩn đầu ra Trang LỜI NÓI ĐẦU Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn hiện đào tạo 6 Lĩnh vực, 14 Nhóm ngành, 28 Ngành và 53 Chương trình giáo dục như sau: Stt Tên ngành Mã ngành Tên chương trình giáo dục Thời gian đào tạo Tổng số tín chỉ 1 Giáo dục học 52.14.01.01 Tâm lý giáo dục 3,5 năm- 6 năm 140 2 Giáo dục học 52.14.01.01 Quản lý giáo dục 3,5 năm- 6 năm 140 3 Hán - Nôm 52.22.01.03 Hán - Nôm 3,5 năm- 6 năm 140 4 Việt Nam học 52.22.01.05 Việt Nam học 3,5 năm- 6 năm 140 5 Ngữ văn Anh 52.22.02.01 Văn hoá - văn học 3,5 năm- 6 năm 140 6 Ngữ văn Anh 52.22.02.01 Biên phiên dịch 3,5 năm- 6 năm 140 7 Ngữ văn Anh 52.22.02.01 Ngữ học - Dạy tiếng 3,5 năm- 6 năm 140 8 Ngữ văn Nga 52.22.02.02 Ngữ văn Nga 3,5 năm- 6 năm 140 9 Ngữ văn Nga 52.22.02.02 Song ngữ Nga - Anh [ngành phụ của ngành Ngữ văn Nga, SV học thêm 2 học kỳ để được cấp bằng thứ hai: cao đẳng tiếng Anh] 4,5-7 năm 69 10 Ngữ văn Pháp 52.22.02.03 Ngữ văn Pháp 3,5 năm- 6 năm 140 11 Ngữ văn Trung Quốc 52.22.02.04 Ngữ văn Trung Quốc 3,5 năm- 6 năm 140 Chuẩn đầu ra Trang 12 Ngữ văn Đức 52.22.02.05 Ngữ văn Đức 3,5 năm- 6 năm 140 13 Ngữ văn Tây Ban Nha 52.22.02.06 Ngữ văn Tây Ban Nha 3,5 năm- 6 năm 140 14 Đông phương học 52.22.02.21 Trung Quốc học 3,5 năm- 6 năm 140 15 Đông phương học 52.22.02.21 Úc học 3,5 năm- 6 năm 140 16 Đông phương học 52.22.02.21 Ấn Độ học 3,5 năm- 6 năm 140 17 Đông phương học 52.22.02.21 Thái Lan học 3,5 năm- 6 năm 140 18 Đông phương học 52.22.02.21 Indonesia học 3,5 năm- 6 năm 140 19 Nhật Bản học 52.22.02.24 Nhật Bản học 3,5 năm- 6 năm 140 20 Hàn Quốc học học 52.22.02.25 Hàn Quốc học 3,5 năm- 6 năm 140 21 Triết học 52.22.03.01 Triết học 3,5 năm- 6 năm 140 22 Triết học 52.22.03.01 Chính trị học 3,5 năm- 6 năm 140 23 Triết học 52.22.03.01 Chủ nghĩa xã hội khoa học 3,5 năm- 6 năm 140 24 Triết học 52.22.03.01 Tôn giáo học 3,5 năm- 6 năm 140 25 Lịch sử 52.22.03.02 Lịch sử Việt Nam 3,5 năm- 6 năm 140 26 Lịch sử 52.22.03.02 Lịch sử thế giới 3,5 năm- 6 năm 140 27 Lịch sử 52.22.03.02 Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 3,5 năm- 6 năm 140 28 Lịch sử 52.22.03.02 Khảo cổ học 3,5 năm- 6 năm 140 29 Lịch sử 52.22.03.02 Tư tưởng Hồ Chí Minh 3,5 năm- 6 năm 140 30 Lịch sử 52.22.03.02 Bảo tàng học và Di sản 3,5 năm- 6 năm 140 31 Văn hoá học 52.22.03.03 Văn hoá học 3,5 năm- 6 năm 140 32 Ngôn ngữ học 52.22.03.04 Ngôn ngữ học 3,5 năm- 6 năm 140 33 Văn học 52.22.03.05 Văn học 3,5 năm- 140 Chuẩn đầu ra Trang 6 năm 34 Quan hệ quốc tế 52.31.02.04 Chính trị - Ngoại giao 3,5 năm- 6 năm 140 35 Quan hệ quốc tế 52.31.02.04 Kinh tế quốc tế 3,5 năm- 6 năm 140 36 Quan hệ quốc tế 52.31.02.04 Luật quốc tế 3,5 năm- 6 năm 140 37 Xã hội học 52.31.03.01 Xã hội học 3,5 năm- 6 năm 140 38 Nhân học 52.31.03.02 Nhân học 3,5 năm- 6 năm 140 39 Tâm lý học 52.31.04.01 Tâm lý học 3,5 năm- 6 năm 140 40 Địa lý học 52.31.05.01 Địa lý môi trường 3,5 năm- 6 năm 140 41 Địa lý học 52.31.05.01 Địa lý kinh tế - phát triển vùng 3,5 năm- 6 năm 140 42 Địa lý học 52.31.05.01 Địa lý dân số - Xã hội 3,5 năm- 6 năm 140 43 Địa lý học 52.31.05.01 Bản đồ, viễn thám, GIS 3,5 năm- 6 năm 140 44 Địa lý học 52.31.05.01 Địa lý du lịch 3,5 năm- 6 năm 140 45 Báo chí 52.32.01.01 Báo in và Xuất bản 3,5 năm- 6 năm 140 46 Báo chí 52.32.01.01 Các phương tiện truyền thông điện tử 3,5 năm- 6 năm 140 47 Thư viện - Thông tin 52.32.02.03 Thư viện - Thông tin học 3,5 năm- 6 năm 140 48 Lưu trữ học 52.32.03.01 Lưu trữ học và Quản trị văn phòng 3,5 năm- 6 năm 140 49 Quản lý đô thị 52.34.04.51 Đô thị học 3,5 năm- 6 năm 140 50 Công tác xã hội 52.76.01.01 Công tác xã hội 3,5 năm- 6 năm 140 51 Du lịch 52.81.99.51 Hướng dẫn du lịch 3,5 năm- 6 năm 140 52 Du lịch 52.81.99.51 Quản trị lữ hành 3,5 năm- 6 năm 140 53 Du lịch 52.81.99.51 Quản trị khách sạn - nhà hàng - resort 3,5 năm- 6 năm 140 Chuẩn đầu ra Trang Chuẩn đầu ra [learning outcome] trình độ đại học các ngành và chương trình giáo dục [chuyên ngành] của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh được xây dựng căn cứ vào mục tiêu và nội dung đào tạo của ngành/chuyên ngành đó; đồng thời chú trọng đáp ứng nhu cầu xã hội. Chuẩn đầu ra bao gồm các nội dung sau: 1. Trình độ kiến thức: - Kiến thức tổng quát - Kiến thức cơ bản/nền tảng - Kiến thức chuyên ngành/chuyên sâu 2. Năng lực nhận thức, tư duy/Kỹ năng thực hành: - Khả năng vận dụng, ứng dụng kiến thức vào các công việc cụ thể - Kỹ năng quản lý - Kỹ năng làm việc nhóm - Kỹ năng xử lý tình huống, giải quyết vấn đề - Kỹ năng giao tiếp xã hội - Kỹ năng hợp tác, thuyết phục 3. Phẩm chất nhân văn: - Tinh thần trách nhiệm - Đạo đức nghề nghiệp - Ý thức phục vụ cộng đồng 4. Vị trí làm việc và Cơ hội học lên trình độ cao hơn: - Cơ hội nghề nghiệp sau khi ra trường - Cơ hội học lên trình độ cao hơn [Thạc sĩ, Tiến sĩ] Chuẩn đầu ra các ngành/chuyên ngành đào tạo [trình độ đại học] được ban hành theo Quyết định số 323/QĐ-ĐT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Chuẩn đầu ra Trang Chuẩn đầu ra Trang 1. NGÀNH BÁO CHÍ HỌC, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC BÁO IN VÀ XUẤT BẢN 1. Trình độ kiến thức: Sau 4 năm học, các cử nhân ngành Báo chí học, chương trình giáo dục Báo in và Xuất bản phải nắm vững các kiến thức sau một cách có hệ thống: - Kiến thức tổng quát: khối kiến thức giáo dục đại cương - K iến thức cơ bản, nền tảng: khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. - Kiến thức cơ sở ngành: kiến thức lý luận báo chí truyền thông, kiến thức cơ bản về các loại hình báo chí [báo in, báo phát thanh, báo truyền hình và báo trực tuyến], kiến thức chuyên sâu về báo in và xuất bản, hoạt động nghiệp vụ báo chí và truyền thông. - Kiến thức bổ trợ: Tiếng Anh trình độ B và kiến thức tiếng Anh chuyên ngành báo chí, tin học văn phòng và các kiến thức về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội phục vụ cho hoạt động báo chí. 2. Năng lực nhận thức, tư duy/Kỹ năng thực hành: Sinh viên tốt nghiệp Cử nhân ngành Báo chí học, chương trình giáo dục Báo in và Xuất bản được trang bị các kỹ năng thực hành và có thể áp dụng có hiệu quả trên thực tế. - Kỹ năng chuyên môn: viết báo [áp dụng ở nhiều thể loại báo chí: tin, nghị luận, tường thuật, ký], sản xuất và phát hành các sản phẩm báo chí, tổ chức sự kiện… - Kỹ năng tác nghiệp: [ phỏng vấn, chụp ảnh, ghi hình, ghi âm, thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin, dựng phim, giao tiếp, đàm phán, thuyết trình…] - Kỹ năng làm việc nhóm: có khả năng tổ chức, phân công và triển khai các hoạt động chuyên môn phục vụ hoạt động truyền thông: báo chí, quảng cáo, tổ chức sự kiện,… - Kỹ năng xử lý tình huống, giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, hiệu quả và cẩn trọng, giảm thiểu sơ suất. - Kỹ năng hợp tác với các cơ quan báo chí, truyền thông và các cơ quan, đoàn thể thuộc các lĩnh vực khác trong xã hội 3. Phẩm chất nhân văn: Các cử nhân ngành Báo chí, chương trình giáo dục Báo in và Xuất bản học được đào tạo theo mục tiêu vừa hồng vừa chuyên, có tri thức vững vàng và những phẩm chất nhân văn tốt đẹp:. - Trung thành với quan điểm của Đảng và Nhà nước về các vấn đề chính trị - xã hội, luật pháp và báo chí. - Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc: nghiêm túc, kỷ luật, cẩn thận, năng động, sáng tạo, nhạy bén, dũng cảm, cầu tiến. - Giữ vững đạo đức nghề nghiệp của nhà báo - Có ý thức phục vụ cộng đồng, trung thực, hoà đồng. 4. Vị trí làm việc và Cơ hội học lên trình độ cao hơn: 4.1. Vị trí làm việc: Chuẩn đầu ra Trang Các Cử nhân ngành Báo chí học, chương trình giáo dục Báo in và Xuất bản có cơ hội làm việc ở các cơ quan, tổ chức báo chí, xuất bản và các cơ quan thuộc các lĩnh vực khác trong xã hội, và có thể đảm nhiệm các vị trí khác nhau: - Các cơ quan báo chí – truyền thông: phóng viên, biên tập viên [sau 2-3 năm làm phóng viên và có kinh nghiệm làm báo], thông tín viên, bình luận viên, phát thanh viên, người sản xuất chương trình, người dẫn chương trình, chuyên viên quảng cáo, chuyên viên đối ngoại, cộng tác viên. - Các công ty, tổ chức: thông tín viên, chuyên viên tổ chức sự kiện, chuyên viên quảng cáo, chuyên viên giao tế cộng đồng [PR], chuyên viên đối ngoại. - Các trường đại học, cao đẳng và viện nghiên cứu: cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu. 4.2. Cơ hội học lên trình độ cao hơn: Các cử nhân ngành báo Báo chí, chương trình giáo dục Báo in và Xuất bản có cơ hội tiếp tục học tập, nghiên cứu ở các bậc/trình độ: bậc cao học [thạc sĩ], bậc nghiên cứu sinh [tiến sĩ] thuộc lĩnh vực Báo chí – Truyền thông hoặc các ngành đào tạo phù hợp khác [như Văn hoá học, Ngôn ngữ học, Đông phương học, Văn học, v.v.] ở các cơ sở đào tạo báo chí trong và ngoài nước.. 2. NGÀNH BÁO CHÍ HỌC, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CÁC PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG ĐIỆN TỬ 1. Trình độ kiến thức: Các Cử nhân ngành Báo chí, chương trình giáo dục Các phương tiện truyền thông điện tử được trang bị có hệ thống các khối các kiến thức sau một cách có hệ thống: - Kiến thức tổng quát: khối kiến thức giáo dục đại cương thể hiện qua chương trình giáo dục đại cương. - Kiến thức cơ bản, nền tảng: Thể hiện qua khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. - Kiến thức chuyên ngành bao gồm: kiến thức lý luận báo chí truyền thông, kiến thức cơ sở về các loại hình báo chí, kiến thức chuyên sâu báo phát thanh, báo truyền hình và báo trực tuyến], hoạt động nghiệp vụ báo chí và truyền thông. - Kiến thức bổ trợ: Tiếng Anh trình độ B và kiến thức tiếng Anh chuyên ngành báo chí, tin học văn phòng và các kiến thức về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội phục vụ cho hoạt động báo chí. 2. Năng lực nhận thức, tư duy/Kỹ năng thực hành: Sinh viên tốt nghiệpCử nhân ngành Báo chí, chương trình giáo dục Các phương tiện truyền thông điện tử được trang bị các kỹ năng thực hành và có thể áp dụng có hiệu quả trên thực tế. - Kỹ năng chuyên môn: sản xuất chương trình [truyền hình, phát thanh], viết báo [áp dụng ở nhiều thể loại báo chí: tin, nghị luận, tường thuật, ký], sản xuất và phát hành các sản phẩm báo chí, tổ chức sự kiện… - Kỹ năng tác nghiệp: [ phỏng vấn, chụp ảnh, ghi hình, ghi âm, thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin, dựng phim, giao tiếp, đàm phán, thuyết trình…] Chuẩn đầu ra Trang - Kỹ năng làm việc nhóm: có khả năng tổ chức, phân công và triển khai các hoạt động chuyên môn phục vụ hoạt động truyền thông: báo chí, quảng cáo, tổ chức sự kiện,… - Kỹ năng xử lý tình huống, giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, hiệu quả và cẩn trọng, giảm thiểu tối đa sơ suất trong tác nghiệp. - Kỹ năng hợp tác với các cơ quan báo chí, truyền thông và các cơ quan, đoàn thể thuộc các lĩnh vực khác trong xã hội trong các hoạt động truyền thông. 3. Phẩm chất nhân văn: Các cử nhân ngành Báo chí chương trình giáo dục Các phương tiện truyền thông điện tử được đào tạo theo mục tiêu vừa hồng vừa chuyên, có tri thức vững vàng và những phẩm chất nhân văn tốt đẹp:. .- Trung thành với quan điểm của Đảng và Nhà nước về các vấn đề chính trị - xã hội, luật pháp và báo chí. - Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc: nghiêm túc, kỷ luật, cẩn thận, năng động, sáng tạo, nhạy bén, dũng cảm, cầu tiến. - Giữ vững đạo đức nghề nghiệp của nhà báo - Có ý thức phục vụ cộng đồng, trung thực, hoà đồng. 4. Vị trí làm việc và cơ hội học lên trình độ cao hơn: 4.1. Vị trí làm việc: Các Cử nhân ngành Báo chí chương trình giáo dục Các phương tiện truyền thông điện tử có cơ hội làm việc ở các cơ quan, tổ chức báo chí, xuất bản và các cơ quan thuộc các lĩnh vực khác trong xã hội, và có thể đảm nhiệm các vị trí khác nhau: - Các cơ quan báo chí – truyền thông: thông tín viên, bình luận viên, phát thanh viên, người sản xuất chương trình, người dẫn chương trình, phóng viên, biên tập viên [sau 2-3 năm làm phóng viên và có kinh nghiệm làm báo], chuyên viên quảng cáo, chuyên viên đối ngoại cộng tác viên. - Các công ty, tổ chức: thông tín viên, chuyên viên tổ chức sự kiện, chuyên viên quảng cáo, chuyên viên đối ngoại. - Các trường đại học và viện nghiên cứu: cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu. 4.2. Cơ hội học lên trình độ cao hơn: Các Cử nhân ngành Báo chí, chương trình giáo dục Các phương tiện truyền thông điện tử có cơ hội được tiếp tục đào tạo ở các bậc/trình độ cao hơn: bậc cao học [thạc sĩ], bậc nghiên cứu sinh [tiến sĩ] thuộc lĩnh vực Báo chí – Truyền thông hoặc các ngành đào tạo phù hợp khác [như Văn hoá học, Ngôn ngữ học, Văn học , Đông phương học v.v.] ở các cơ sở đào tạo báo chí trong và ngoài nước.. 3. NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CÔNG TÁC XÃ HỘI 1. Trình độ kiến thức: Cử nhân ngành Công tác xã hội, chương trình giáo dục Công tác xã hội được trang bị có hệ thống các khối phải nắm vững các kiến thức sau một cách có hệ thống: Chuẩn đầu ra Trang 10 - Kiến thức tổng quát: các kiến thức đại cương thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi, khoa học nhân văn. - Kiến thức cơ bản: các kiến thức thuộc khối ngành Khoa học xã hội và hành vi và khối ngành Phục vụ xã hội. - Kiến thức chuyên ngành/chuyên sâu: Công tác xã hội đại cương, Công tác xã hội với cá nhân và nhóm, An sinh xã hội; Phát triển cộng đồng; Công tác xã hội với trẻ em, người già, người tàn tật, nhóm dễ bị tổn thương, sức khỏe cộng đồng. - Kiến thức bổ trợ: Tiếng Anh trình độ B, tin học văn phòng và các kiến thức về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội phục vụ cho hoạt động Công tác xã hội. 2. Năng lực nhận thức, tư duy/Kỹ năng thực hành: Cử nhân ngành Công tác xã hội, chương trình giáo dục Công tác xã hội được trang bị các kỹ năng thực hành và có thể áp dụng có hiệu quả trên thực tế. - Kỹ năng làm việc nhóm; - Kỹ năng giải quyết xung đột; - Kỹ năng tham vấn; - Kỹ năng ra quyết định; - Kỹ năng tạo nguồn lực; - Kỹ năng xây dựng và quản lý dự án liên quan đến ngành Công tác xã hội. 3. Phẩm chất nhân văn: Các cử nhân ngành Công tác xã hội, chương trình giáo dục Công tác xã hội được đào tạo theo mục tiêu vừa hồng vừa chuyên, có tri thức vững vàng và những phẩm chất nhân văn tốt đẹp:. - Chấp nhận thân chủ; - Ý thức phục vụ cộng đồng; - Năng động, tự tin, độc lập; - Trung thực, giản dị; - Thực hiện tốt các quy định về đạo đức của ngành Công tác xã hội. 4. Vị trí làm việc và cơ hội học lên trình độ cao hơn: 4.1 Vị trí làm việc: - Cử nhân ngành Công tác xã hội, chương trình giáo dục Công tác xã hội có thể làm cán sự xã hội như: Nhân viên xã hội tại các cơ sở xã hội điều phối viên chương trình, dự án; lãnh đạo và chuyên viên tại các trung tâm, nhà mở…; các dịch vụ xã hội: tư vấn, kiểm huấn; làm việc tại các cơ quan, đoàn thể, lĩnh vực công tác như NGOs trong và ngoài nước; các công ty, xí nghiệp, bệnh viện; ngành Lao động – Thương binh và Xã hội; các tổ chức đoàn thể như Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Công đoàn, các cơ quan bảo vệ pháp luật; ác chọc phải là những con ngườigiảng dạy, nghiên cứu tại các trường đại học, cao đẳng về các ngành/chuyên ngành: Công tác xã hội, Xã hội học,…; các viện, trung tâm nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn; các trung tâm đào tạo, kiểm huấn Công tác xã hội. 4.2. Cơ hội học lên trình độ cao hơn: Cử nhân ngành Công tác xã hội, chương trình giáo dục Công tác xã hội có thể học lên bậc Thạc sĩ và Tiến sĩ các chuyên ngành Xã hội học hoặc các chuyên ngành khác thuộc lĩnh vực Khoa học xã hội và hành vi. Việc tìm kiếm học bổng Chuẩn đầu ra Trang 11 sau đại học và cơ hội tu nghiệp ở nước ngoài đối với ngành Công tác xã hội là rất thuận lợi vì đây là một ngành đang được nhiều nước trên thế giới quan tâm bởi tính chất phục vụ cộng đồng của nó. 4. NGÀNH DU LỊCH, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC HƯỚNG DẪN DU LỊCH 1. Trình độ kiến thức: Cử nhân ngành Du lịch, chương trình giáo dục Hướng dẫn du lịch được trang bị có hệ thống các khối phải nắm vững các kiến thức sau một cách có hệ thống: - Kiến thức tổng quát: các kiến thức đại cương thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi, khoa học nhân văn, khách sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân. - Kiến thức cơ bản: các kiến thức thuộc khối ngành Khoa học xã hội và hành vi, khoa học nhân văn, và khối ngành du lịch. - Kiến thức chuyên ngành/chuyên sâu: kiến thức về du lịch, về văn hóa - lịch sử - địa lý, ngoại ngữ chuyên ngành, các quy tắc thao tác nghề nghiệp, kinh nghiệm xử lý và giải quyết tình huống, tiếp xúc và giao dịch với các đối tác trong quá trình triển khai, thực hiện các chương trình du lịch. - Kiến thức bổ trợ: Tiếng Anh chuyên ngành du lịch, tin học văn phòng. 2. Năng lực nhận thức, tư duy/Kỹ năng thực hành: Cử nhân ngành Du lịch, chương trình giáo dục Hướng dẫn du lịch được trang bị các kỹ năng thực hành và có thể áp dụng có hiệu quả trên thực tế: - Tư duy đúng phương pháp, biết sử dụng các phương pháp làm việc liên ngành và chuyên ngành phục vụ cho hoạt động hướng dẫn du lịch. - Có khả năng thực hành tốt các kỹ năng làm việc cơ bản như: kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề, kỹ năng sử dụng máy tính, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản trị. - Có đủ năng lực để đảm nhận nhiệm vụ của một hướng dẫn viên du lịch tour nội địa và quốc tế; thuyết minh viên tại các khu du lịch hoặc điểm du lịch, trưởng đoàn hướng dẫn. - Có kiến thức về tuyến điểm du lịch, lịch sử, văn hóa, đặc điểm chung về kinh tế, xã hội Việt Nam và các nước, có khả năng triển khai các hoạt động nghiệp vụ trong quy trình hướng dẫn du lịch, quản lý đoàn khách. 3. Phẩm chất nhân văn: Các cử nhân ngành Du lịch, chương trình giáo dục Hướng dẫn du lịch được đào tạo theo mục tiêu vừa hồng vừa chuyên, có tri thức vững vàng và những phẩm chất nhân văn tốt đẹp: - Ý thức phục vụ cộng đồng; - Năng động, tự tin, độc lập; - Trung thực, giản dị; - Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nghề nghiệp. 4. Vị trí làm việc và cơ hội học lên trình độ cao hơn: 4.1 Vị trí làm việc: Cử nhân ngành Du lịch, chương trình giáo dục Hướng dẫn du lịch có thể làm việc trong các lĩnh vực và vị trí sau: Chuẩn đầu ra Trang 12 - Hướng dẫn viên, trưởng đoàn du lịch các tour du lịch nội địa và quốc tế; - Tham gia làm việc trong các dự án phát triển du lịch, các doanh nghiệp du lịch, tại các cơ quan, viện nghiên cứu du lịch; - Tham gia giảng dạy và nghiên cứu tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có đào tạo về du lịch; 4.2. Cơ hội học lên trình độ cao hơn: Cử nhân ngành Du lịch, chương trình giáo dục Hướng dẫn du lịch có thể tiếp tục theo học chuyên sâu ở những bậc đào tạo sau đại học chuyên ngành du lịch trong nước và nước ngoài. 5. NGÀNH DU LỊCH, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUẢN TRỊ LỮ HÀNH 1. Trình độ kiến thức: Cử nhân ngành Du lịch, chương trình giáo dục Quản trị lữ hành được trang bị có hệ thống các khối phải nắm vững các kiến thức sau một cách có hệ thống: - Kiến thức tổng quát: các kiến thức đại cương thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi, khoa học nhân văn, khách sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân. - Kiến thức cơ bản: các kiến thức thuộc khối ngành Khoa học xã hội và hành vi, khoa học nhân văn, và khối ngành du lịch. - Kiến thức chuyên ngành/chuyên sâu: kiến thức về tuyến điểm du lịch, sản phẩm và chất lượng sản phẩm du lịch - lữ hành, tiếp thị và quản trị kinh doanh lữ hành, các nguyên tắc quản trị kinh doanh lữ hành, nghiệp vụ điều hành các chương trình du lịch. - Kiến thức bổ trợ: Tiếng Anh chuyên ngành du lịch, tin học văn phòng. 2. Năng lực nhận thức, tư duy/Kỹ năng thực hành: Cử nhân ngành Du lịch, chương trình giáo dục Quản trị lữ hành được trang bị các kỹ năng thực hành và có thể áp dụng có hiệu quả trên thực tế: - Tư duy đúng phương pháp, biết sử dụng các phương pháp làm việc liên ngành và chuyên ngành phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, tổ chức, quản trị, điều hành du lịch. - Có khả năng thực hành tốt các kỹ năng làm việc cơ bản như: kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề, kỹ năng sử dụng máy tính, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản trị. - Có khả năng quản trị tuyến điểm du lịch, sản phẩm và chất lượng sản phẩm du lịch - lữ hành, tiếp thị và quản trị kinh doanh lữ hành, có khả năng triển khai các nguyên tắc quản trị kinh doanh lữ hành, nghiệp vụ điều hành khi triển khai, thực hiện các chương trình du lịch; có năng lực đảm nhận nhiệm vụ của một nhân viên thiết kế và phát triển sản phẩm lữ hành, điều hành tour hay hoạch định chiến lược marketing và kinh doanh lữ hành, chuyên viên nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lĩnh vực kinh doanh du lịch. 3. Phẩm chất nhân văn: Các cử nhân ngành Du lịch, chương trình giáo dục Quản trị lữ hành được đào tạo theo mục tiêu vừa hồng vừa chuyên, có tri thức vững vàng và những phẩm chất nhân văn tốt đẹp: - Ý thức phục vụ cộng đồng; Chuẩn đầu ra Trang 13 - Năng động, tự tin, độc lập; - Trung thực, giản dị; - Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nghề nghiệp. 4. Vị trí làm việc và cơ hội học lên trình độ cao hơn: 4.1 Vị trí làm việc: Cử nhân ngành Du lịch, chương trình giáo dục Quản trị khách sạn - nhà hàng – resort có thể làm việc trong các lĩnh vực và vị trí sau: - Tham gia làm việc trong các dự án phát triển du lịch, các doanh nghiệp du lịch, tại các cơ quan, viện nghiên cứu phát triển và quản lý du lịch; - Tham gia giảng dạy và nghiên cứu tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có đào tạo về du lịch; - Quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh du lịch, chuyên viên lễ tân. 4.2. Cơ hội học lên trình độ cao hơn: Cử nhân ngành Du lịch, chương trình giáo dục Quản trị lữ hành có thể tiếp tục theo học chuyên sâu ở những bậc đào tạo sau đại học chuyên ngành du lịch trong nước và nước ngoài. 6. NGÀNH DU LỊCH, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUẢN TRỊ KHÁCH SẠN – NHÀ HÀNG – RESORT 1. Trình độ kiến thức: Cử nhân ngành Du lịch, chương trình giáo dục Quản trị khách sạn – nhà hàng - resort được trang bị có hệ thống các khối phải nắm vững các kiến thức sau một cách có hệ thống: - Kiến thức tổng quát: các kiến thức đại cương thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi, khoa học nhân văn, khách sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân. - Kiến thức cơ bản: các kiến thức thuộc khối ngành Khoa học xã hội và hành vi, khoa học nhân văn, và khối ngành du lịch. - Kiến thức chuyên ngành/chuyên sâu: Có hiểu biết cơ bản về thể chế và tình hình chính trị xã hội, kiến thức về cơ sở lưu trú và ẩm thực trong du lịch, tiếp thị và quản trị kinh doanh cơ sở lưu trú, tiếp thị và quản trị kinh doanh nhà hàng, nghiệp vụ phục vụ trong cơ sở lưu trú, nhà hàng và bar - Kiến thức bổ trợ: Tiếng Anh chuyên ngành du lịch, tin học văn phòng. 2. Năng lực nhận thức, tư duy/Kỹ năng thực hành: Cử nhân ngành Du lịch, chương trình giáo dục Quản trị khách sạn - nhà hàng – resort được trang bị các kỹ năng thực hành và có thể áp dụng có hiệu quả trên thực tế: - Tư duy đúng phương pháp, biết sử dụng các phương pháp làm việc liên ngành và chuyên ngành phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, tổ chức, quản lý, điều hành và kinh doanh khách sạn – nhà hàng - resort. - Có khả năng thực hành tốt các kỹ năng làm việc cơ bản như: kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề, kỹ năng sử dụng máy tính, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản trị. - Sinh viên tốt nghiệp có đủ năng lực để đảm nhận nhiệm vụ của một chuyên viên lễ tân, điều hành hoạt động kinh doanh hay hoạch định chiến lược marketing và kinh doanh khách sạn - nhà hàng - resort. Chuẩn đầu ra Trang 14 3. Phẩm chất nhân văn: Các cử nhân ngành Du lịch, chương trình giáo dục Quản trị khách sạn - nhà hàng – resort được đào tạo theo mục tiêu vừa hồng vừa chuyên, có tri thức vững vàng và những phẩm chất nhân văn tốt đẹp: - Ý thức phục vụ cộng đồng; - Năng động, tự tin, độc lập; - Trung thực, giản dị; - Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nghề nghiệp. 4. Vị trí làm việc và cơ hội học lên trình độ cao hơn: 4.1 Vị trí làm việc: Cử nhân ngành Du lịch, chương trình giáo dục Quản trị khách sạn - nhà hàng – resort có thể làm việc trong các lĩnh vực và vị trí sau: - Làm việc trong các dự án phát triển du lịch, các doanh nghiệp du lịch, tại các cơ quan, viện nghiên cứu phát triển và quản lý du lịch; - Tham gia giảng dạy và nghiên cứu tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có đào tạo về du lịch; - Chuyên viên lễ tân, điều hành hoạt động kinh doanh hay hoạch định chiến lược marketing và kinh doanh khách sạn - nhà hàng - resort. 4.2. Cơ hội học lên trình độ cao hơn: Cử nhân ngành Du lịch, chương trình giáo dục Quản trị khách sạn - nhà hàng – resort có thể tiếp tục theo học chuyên sâu ở những bậc đào tạo sau đại học chuyên ngành du lịch trong nước và nước ngoài. 7. NGÀNH ĐỊA LÝ, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐỊA LÝ MÔI TRƯỜNG 1. Trình độ kiến thức: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý môi trường được trang bị có hệ thống các khối kiến thức sau một cách có hệ thống: - Kiến thức đại cương của lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi, khoa học nhân văn. - Kiến thức cơ bản thuộc khối ngành khoa học xã hội và hành vi. - Kiến thức chuyên ngành về quy luật thành tạo và phát triển của các hợp phần của tự nhiên; các dạng tài nguyên môi trường; đặc điểm phân hoá và mối quan hệ tương tác theo không gian và thời gian của các hoạt động của con người; quan điểm hội nhập và phát triển bền vững; kiến thức cơ bản về tài nguyên và môi trường; kiến thức về quản l ý môi trường, bảo vệ và sử dụng hợp l ý tài nguyên thiên nhiên. - Kiến thức bổ trợ: Tiếng Anh trình độ B , tin học văn phòng. 2. Năng lực nhận thức, tư duy/Kỹ năng thực hành: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý môi trường được trang bị các kỹ năng thực hành và có thể áp dụng có hiệu quả trên thực tế : - Khả năng tư duy độc lập và tư duy phản biện; - Khả năng tư duy không gian và tư duy hệ thống trong quá trình quan sát và đánh giá vấn đề; Chuẩn đầu ra Trang 15 - Kỹ năng sử dụng các công cụ nghiên cứu địa lý [bản đồ, viễn thám, GIS, các phần mềm tin học chuyên dụng trong khoa học xã hội] để phân tích, đánh giá và xử lý các vấn đề môi trường và kinh tế xã hội; - Kỹ năng làm việc cá nhân, kỹ năng làm việc nhóm và hợp tác giải quyết vấn đề; - Phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực tài nguyên môi trường; - Khả năng ứng dụng một số công cụ trong công tác quản lý môi trường. 3. Phẩm chất nhân văn: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý môi trường được đào tạo theo mục tiêu vừa hồng vừa chuyên, có tri thức vững vàng và những phẩm chất nhân văn tốt đẹp:. - Có phẩm chất chính trị; - Năng động, nhiệt tình, có tinh thần hợp tác và có trách nhiệm trong công việc; - Có đạo đức nghề nghiệp. 4. Vị trí làm việc và Cơ hội học lên trình độ cao hơn: 4.1 Vị trí làm việc: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý môi trường có thể làm việc trong các lĩnh vực và vị trí sau: - Các dự án phát triển, dự án liên ngành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức quốc tế hoặc phi chính phủ, các công ty, doanh nghiệp kinh tế, xã hội thuộc các lĩnh vực đánh giá chất lượng môi trường, quản l ý môi trường, giáo dục, sử dụng hợp l ý và bảo vệ môi trường; - Nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng và phổ thông. 4.2 Cơ hội học lên trình độ cao hơn: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý môi trường, có thể tiếp tục học sau đại học [bậc thạc sĩ, tiến sĩ] chuyên ngành Địa lý, Môi trường và các ngành gần khác ở trong và ngoài nước 8. NGÀNH ĐỊA LÝ, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐỊA LÝ KINH TẾ - PHÁT TRIỂN VÙNG 1. Trình độ kiến thức: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý kinh tế - Phát triển vùng được trang bị có hệ thống các khối kiến thức sau: - Kiến thức đại cương của lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. - Kiến thức cơ bản thuộc khối ngành khoa học xã hội và hành vi. - Kiến thức chuyên ngành về quy luật thành tạo và phát triển của các hợp phần của tự nhiên ; các dạng tài nguyên môi trường; đặc điểm phân hoá và mối quan hệ tương tác theo không gian và thời gian của các hoạt động của con người; quan điểm hội nhập và phát triển bền vững; lý thuyết về tổ chức không gian lãnh thổ, định hướng phát triển vùng, kinh tế vùng và nghiên cứu thị trường; kiến thức cơ bản về kinh tế vĩ mô, toàn cầu hoá và hội nhập. - Kiến thức bổ trợ: Tiếng Anh trình độ B, tin học văn phòng. 2. Năng lực nhận thức, tư duy/Kỹ năng thực hành: Chuẩn đầu ra Trang 16 Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý kinh tế - Phát triển vùng được trang bị các kỹ năng thực hành và có thể áp dụng có hiệu quả trên thực tế : - Khả năng tư duy độc lập và tư duy phản biện; - Khả năng tư duy không gian và tư duy hệ thống trong quá trình quan sát và đánh giá vấn đề; - Kỹ năng sử dụng các công cụ nghiên cứu địa lý [bản đồ, viễn thám, GIS, các phần mềm tin học chuyên dụng trong khoa học xã hội] để phân tích, đánh giá và xử lý các vấn đề môi trường và kinh tế xã hội; - Kỹ năng làm việc cá nhân, kỹ năng làm việc nhóm và hợp tác giải quyết vấn đề; - Phương pháp nghiên cứu địa l ý nhân văn; - Kỹ năng ứng dụng một số công cụ tính toán kinh tế và phân tích không gian để giải quyết các bài toán kinh tế vùng. 3. Phẩm chất nhân văn: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý kinh tế - Phát triển vùng được đào tạo theo mục tiêu vừa hồng vừa chuyên, có tri thức vững vàng và những phẩm chất nhân văn tốt đẹp:. - Có phẩm chất chính trị; - Năng động, nhiệt tình, có tinh thần hợp tác và có trách nhiệm trong công việc; - Có đạo đức nghề nghiệp. 4. Vị trí làm việc và Cơ hội học lên trình độ cao hơn: 4.1 Vị trí làm việc: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý kinh tế - Phát triển vùng, có thể làm việc trong các lĩnh vực và vị trí sau: - Các dự án phát triển, dự án liên ngành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức quốc tế hoặc phi chính phủ, các công ty, doanh nghiệp kinh tế, xã hội; - Nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng và phổ thông; - Tổ chức không gian kinh tế, lựa chọn vị trí/địa điểm và phát triển thị trường; - Hoạch định chính sách phát triển, quy hoạch và quản l ý vùng - đô thị. 4.2 Cơ hội học lên trình độ cao hơn: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý kinh tế - Phát triển vùng có thể tiếp tục học sau đại học [bậc thạc sĩ, tiến sĩ] chuyên ngành Địa lý, Môi trường và các ngành gần ở trong và ngoài nước. 9. NGÀNH ĐỊA LÝ, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐỊA LÝ DÂN SỐ - XÃ HỘI 1. Trình độ kiến thức: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý dân số - Xã hội được trang bị có hệ thống các khối kiến thức sau : - Kiến thức đại cương của lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Chuẩn đầu ra Trang 17 - Kiến thức cơ bản thuộc khối ngành khoa học xã hội và hành vi. - Kiến thức chuyên ngành về quy luật thành tạo và phát triển của các hợp phần của tự nhiên ; các dạng tài nguyên môi trường; đặc điểm phân hoá và mối quan hệ tương tác theo không gian và thời gian của các hoạt động của con người; quan điểm hội nhập và phát triển bền vững; kiến thức về các vấn đề dân số, xã hội và phát triển; kiến thức cơ bản về vấn đề quản lý lao động và nguồn nhân lực. - Kiến thức bổ trợ: Tiếng Anh trình độ B, tin học văn phòng. 2. Năng lực nhận thức, tư duy/Kỹ năng thực hành: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý dân số - Xã hội được trang bị các kỹ năng thực hành và có thể áp dụng có hiệu quả trên thực tế: - Khả năng tư duy độc lập và tư duy phản biện; - Khả năng tư duy không gian và tư duy hệ thống trong quá trình quan sát và đánh giá vấn đề; - Kỹ năng sử dụng các công cụ nghiên cứu địa lý [bản đồ, viễn thám, GIS, các phần mềm tin học chuyên dụng trong khoa học xã hội] để phân tích, đánh giá và xử lý các vấn đề môi trường và kinh tế xã hội; - Kỹ năng làm việc cá nhân, kỹ năng làm việc nhóm và hợp tác giải quyết vấn đề; - Phương pháp nghiên cứu, phân tích các vấn đề dân số, xã hội và phát triển; - Kỹ năng ứng dụng một số công cụ nghiên cứu để phân tích, giải quyết các vấn đề dân số, lao động và xã hội; - Kỹ năng xây dựng và tham gia vào các dự án phát triển. 3. Phẩm chất nhân văn: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý dân số - Xã hội được đào tạo theo mục tiêu vừa hồng vừa chuyên, có tri thức vững vàng và những phẩm chất nhân văn tốt đẹp:. - Có phẩm chất chính trị; - Năng động, nhiệt tình, có tinh thần hợp tác và có trách nhiệm trong công việc; - Có đạo đức nghề nghiệp và sức khỏe tốt. 4. Vị trí làm việc và Cơ hội học lên trình độ cao hơn: 4.1 Vị trí làm việc: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý dân số - Xã hội, có thể làm việc trong các lĩnh vực và vị trí sau: - Các dự án phát triển, dự án liên ngành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức quốc tế hoặc phi chính phủ, các công ty, doanh nghiệp kinh tế, xã hội thuộc các lĩnh vực dân số, lao động và xã hội; xây dựng, quản lý và thực hiện các dự án phát triển; hoạch định chính sách phát triển, chính sách xã hội và quản l ý xã hội; - Nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng và phổ thông. 4.2 Cơ hội học lên trình độ cao hơn: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý dân số - Xã hội có thể tiếp tục học sau đại học [bậc thạc sĩ, tiến sĩ] chuyên ngành Địa lý, Môi trường và các ngành gần khác ở trong và ngoài nước Chuẩn đầu ra Trang 18 10. NGÀNH ĐỊA LÝ, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC BẢN ĐỒ - VIỄN THÁM - GIS 1. Trình độ kiến thức: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Bản đồ - Viễn thám - GIS được trang bị có hệ thống các khối các kiến thức sau: - Kiến thức cơ bản về quy luật thành tạo và phát triển của các hợp phần của tự nhiên; các dạng tài nguyên môi trường; - Đặc điểm phân hoá và mối quan hệ tương tác theo không gian và thời gian của các hoạt động của con người; - Quan điểm hội nhập và phát triển bền vững; - Kiến thức cơ bản về bản đồ, GIS và viễn thám. - Kiến thức bổ trợ: Tiếng Anh trình độ B, tin học văn phòng 2. Năng lực nhận thức, tư duy/Kỹ năng thực hành: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Bản đồ - Viễn thám - GIS được trang bị các kỹ năng thực hành và có thể áp dụng có hiệu quả trên thực tế: - Khả năng tư duy độc lập và tư duy phản biện; - Khả năng tư duy không gian và tư duy hệ thống trong quá trình quan sát và đánh giá vấn đề; - Kỹ năng sử dụng các công cụ nghiên cứu địa lý [bản đồ, viễn thám, GIS, các phần mềm tin học chuyên dụng trong khoa học xã hội] để phân tích, đánh giá và xử lý các vấn đề môi trường và kinh tế xã hội; - Kỹ năng làm việc cá nhân, kỹ năng làm việc nhóm và hợp tác giải quyết vấn đề; - Kỹ năng xây dựng bản đồ, giải đoán ảnh viễn thám, xây dựng dữ liêu GISl; - Kỹ năng ứng dụng kỹ thuật viễn thám và GIS trong việc giải quyết các bài toán liên quan đến không gian. 3. Phẩm chất nhân văn: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Bản đồ - Viễn thám - GIS được đào tạo theo mục tiêu vừa hồng vừa chuyên, có tri thức vững vàng và những phẩm chất nhân văn tốt đẹp:. - Có phẩm chất chính trị; - Năng động, nhiệt tình, có tinh thần hợp tác và có trách nhiệm trong công việc; - Có đạo đức nghề nghiệp và sức khỏe tốt. 4. Vị trí làm việc và Cơ hội học lên trình độ cao hơn: 4.1 Vị trí làm việc: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Bản đồ - Viễn thám – GIS có thể làm việc trong các lĩnh vực và vị trí sau: - Các dự án phát triển, dự án liên ngành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức quốc tế hoặc phi chính phủ, các công ty, doanh nghiệp kinh tế, xã hội; - Nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng và phổ thông; - Thu thập xử lý, phân tích và cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định trong quy hoạch, quản lý và tổ chức không gian lãnh thổ; Chuẩn đầu ra Trang 19 - Thiết kế, xây dựng và quản lý các dự án nghiên cứu và ứng dụng GIS. 4.2 Cơ hội học lên trình độ cao hơn: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Bản đồ - Viễn thám - GIS có thể tiếp tục học sau đại học [bậc thạc sĩ, tiến sĩ] chuyên ngành Địa lý, Môi trường và các ngành khác gần ở trong và ngoài nước. 11. NGÀNH ĐỊA LÝ, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐỊA LÝ DU LỊCH 1. Trình độ kiến thức: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý du lịch được trang bị có hệ thống các khối kiến thức sau: - Kiến thức cơ bản về quy luật thành tạo và phát triển của các hợp phần của tự nhiên; các dạng tài nguyên môi trường; - Đặc điểm phân hoá và mối quan hệ tương tác theo không gian và thời gian của các hoạt động của con người; - Quan điểm hội nhập và phát triển bền vững; - Kiến thức cơ bản về địa lý du lịch, khoa học du lịch và phát triển du lịch bền vững; các lý thuyết quy hoạch và tổ chức không gian du lịch; kiến thức cơ bản về tổ chức các hoạt động du lịch. - Kiến thức bổ trợ: Tiếng Anh trình độ B, tin học văn phòng. 2. Năng lực nhận thức, tư duy/Kỹ năng thực hành: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý du lịch được trang bị các kỹ năng thực hành và có thể áp dụng có hiệu quả trên thực tế: - Khả năng tư duy độc lập và tư duy phản biện; - Khả năng tư duy không gian và tư duy hệ thống trong quá trình quan sát và đánh giá vấn đề; - Kỹ năng sử dụng các công cụ nghiên cứu địa lý [bản đồ, viễn thám, GIS, các phần mềm tin học chuyên dụng trong khoa học xã hội] để phân tích, đánh giá và xử lý các vấn đề môi trường và kinh tế xã hội; - Kỹ năng làm việc cá nhân, kỹ năng làm việc nhóm và hợp tác giải quyết vấn đề; - Phương pháp nghiên cứu và kỹ năng phân tích, đánh giá các nguồn tài nguyên du lịch và tiềm năng phát triển du lịch. 3. Phẩm chất nhân văn: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý du lịch được đào tạo theo mục tiêu vừa hồng vừa chuyên, có tri thức vững vàng và những phẩm chất nhân văn tốt đẹp: - Có phẩm chất chính trị; - Năng động, nhiệt tình, có tinh thần hợp tác và có trách nhiệm trong công việc; - Có đạo đức nghề nghiệp và sức khỏe tốt. 4. Vị trí làm việc và Cơ hội học lên trình độ cao hơn: 4.1 Vị trí làm việc: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý du lịch có thể làm việc trong các hoạt động và lĩnh vực sau: Chuẩn đầu ra Trang 20 - Các dự án phát triển, dự án liên ngành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức quốc tế hoặc phi chính phủ, các công ty, doanh nghiệp kinh tế, xã hội; - Nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng và phổ thông; - Quy hoạch và tổ chức lãnh thổ du lịch; - Hoạch định chính sách và tổ chức quản l ý hoạt động du lịch. 4.2 Cơ hội học lên trình độ cao hơn: Cử nhân ngành Địa lý, chương trình giáo dục Địa lý du lịch có thể tiếp tục học sau đại học [bậc thạc sĩ, tiến sĩ] chuyên ngành Địa lý, Môi trường và các ngành gần khác ở trong và ngoài nước. 12. NGÀNH ĐÔ THỊ HỌC, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐÔ THỊ HỌC 1. Trình độ kiến thức Cử nhân ngành Đô thị học, chương trình giáo dục Đô thị học được trang bị có hệ thống các khối kiến thức sau: - Kiến thức tổng quát: những kiến thức cốt lõi về khoa học xã hội và hành vi và khoa học nhân văn; - Kiến thức cơ bản: trang bị kiến thức về kinh tế, văn hoá, xã hội, kiến trúc, môi trường… làm nền tảng cho ngành học; - Kiến thức chuyên ngành: trang bị kiến thức chuyên ngành gắn liền lý thuyết với thực tiễn về quản lý đô thị và quản lý dự án. - Kiến thức bổ trợ: Tiếng Anh trình độ B, tin học văn phòng. 2. Kỹ năng thực hành Cử nhân ngành Đô thị học, chương trình giáo dục Đô thị học được đào tạo theo hướng chuyên nghiệp hoá với các kỹ năng thực hành để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Những kỹ năng đó bao gồm: - Đọc và hiểu thuật ngữ chuyên ngành; - Có kiến thức và kỹ năng công nghệ thông tin; - Có khả năng làm việc độc lập, biết thiết kế và tổ chức triển khai dự án vừa và nhỏ, biết thương thuyết và đàm phám; - Có năng lực làm việc nhóm và huy động nguồn lực cho dự án; - Có kỹ năng giao tiếp, biết soạn thảo văn bản, biết nghiên cứu khoa học định tính và định lượng, biết phân tích và bình luận các tình huống văn hoá – xã hội; - Có khả năng xây dựng, đánh giá và thẩm định dự án ở các cấp độ khác nhau… 3. Phẩm chất nhân văn Cử nhân ngành Đô thị học, chương trình giáo dục Đô thị học được đào tạo theo mục tiêu vừa hồng vừa chuyên, có tri thức vững vàng và những phẩm chất nhân văn tốt đẹp: - Trung thành với chế độ; - Có tinh thần phục vụ cộng đồng và xã hội; - Nhạy bén. 4. Vị trí làm việc và Cơ hội học lên trình độ cao hơn 4.1 Vị trí làm việc Chuẩn đầu ra Trang 21 Cử nhân ngành Đô thị học, chương trình giáo dục Đô thị học có thể làm việc trong các các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức nhân dân, các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân và nước ngoài; các tổ chức phát triển quốc tế; các tổ chức phi chính phủ quốc tế và địa phương với các công việc cụ thể sau: - Tư vấn; - Điều phối; - Quy hoạch về kinh tế - xã hội; - Thiết kế và xây dựng chính sách liên quan đến đô thị; - Xây dựng, thẩm định và đánh giá dự án; - Giảng dạy và nghiên cứu ở các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, trung tâm có liên quan đến Đô thị học và quản lý đô thị. 4.2 Cơ hội học lên trình độ cao hơn: Cử nhân ngành Đô thị học, chương trình giáo dục Đô thị học có thể tìm học bổng nước ngoài liên quan đến các ngành: Quy hoạch và phát triển đô thị, Phát triển cộng đồng, Xã hội học,…Trong nước, cử nhân Đô thị học có thể theo học cao học các ngành: Khoa học quản lý, Nhân học, Xã hội học,… 13a. NGÀNH ĐÔNG PHƯƠNG HỌC, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NHẬT BẢN HỌC [cho các khoá từ 2009 trở về trước] 1. Trình độ kiến thức: Cử nhân ngành Đông phương học, chương trình giáo dục Nhật Bản học được trang bị có hệ thống các khốiphải nắm vững các kiến thức sau: - Kiến thức đại cương thuộc khối kiến thức khoa học nhân văn về phương Đông, về khoa học xã hội tạo cơ sở để sinh viên học tập, nghiên cứu những vấn đề chuyên môn sâu hơn; - Có tri thức đa dạng về con người, đất nước, lịch sử, kinh tế, chính trị, địa lý, chính sách đối ngoại của Nhật Bản; - Có trình độ tiếng Nhật ở cả 4 kỹ năng: nghe – nói – đọc – viết, khuyến khích có thêm một ngoại ngữ phụ ở trình độ B. 2. Năng lực nhận thức, tư duy/ Kỹ năng thực hành: Cử nhân ngành Đông phương học, chương trình giáo dục Nhật Bản học được đào tạo theo hướng chuyên nghiệp hoá với các kỹ năng thực hành để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Những kỹ năng đó bao gồm: - Vận dụng kiến thức một cách linh động, sáng tạo; - Quản lý chặt chẽ theo phong cách văn hoá quản lý của người Nhật; - Giao tiếp tốt và phù hợp với văn hoá Nhật Bản; - Bản lĩnh, năng động, tự tin và sáng tạo; - Có khả năng hội nhập và thích nghi một cách nhanh chóng; - Có khả năng làm việc nhóm, hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước; - Có khả năng giao tiếp xã hội hiệu quả. 3. Phẩm chất nhân văn: Cử nhân ngành Đông phương học, chương trình giáo dục Nhật Bản học được đào tạo theo mục tiêu vừa hồng vừa chuyên, có tri thức vững vàng và những phẩm chất nhân văn tốt đẹp: - Có tinh thần trách nhiệm cao đối với nghề nghiệp; Chuẩn đầu ra Trang 22 - Có ý thức phục vụ cộng đồng, phục vụ xã hội; - Có lòng tự trọng dân tộc và ý thức hội nhập quốc tế. 4. Vị trí làm việc và Cơ hội học lên trình độ cao hơn: 4.1 Vị trí làm việc: Cử nhân ngành Đông phương học, chương trình giáo dục Nhật Bản học có thể làm việc trong các lĩnh vực và vị trí sau: - Làm việc trong các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện, văn phòng thương mại, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ của Nhật Bản, và những cơ quan có sử dụng tiếng Nhật ở Việt Nam hoặc ở nước sở tại [với các vị trí biên phiên dịch, trợ lý hoặc thư ký,….], và các cơ quan thông tấn, báo chí; - Giảng dạy, nghiên cứu về Đất nước học, Nhật Bản học, Đông phương học tại các trường đại học, cao đẳng, viện/trung tâm nghiên cứu. - Hướng dẫn viên du lịch. 4.2 Cơ hội học lên trình độ cao hơn: Cử nhân ngành Đông phương học, chương trình giáo dục Nhật Bản học có thể học tiếp các chương trình sau đại học phù hợp tại Việt Nam như Châu Á học, Văn hoá học, Lịch sử thế giới,… Ngoài ra, sinh viên có thể học cao học ở nước ngoài với các học bổng rất đa dạng và phong phú. 13b. NGÀNH NHẬT BẢN HỌC, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NHẬT BẢN HỌC [cho các khoá từ 2010] 1. Trình độ kiến thức: Cử nhân ngành Nhật Bản học, chương trình giáo dục Nhật Bản học được trang bị có hệ thống các khốiphải nắm vững các kiến thức sau: - Kiến thức đại cương thuộc khối kiến thức khoa học nhân văn về phương Đông, về khoa học xã hội tạo cơ sở để sinh viên học tập, nghiên cứu những vấn đề chuyên môn sâu hơn; - Có tri thức đa dạng về con người, đất nước, lịch sử, kinh tế, chính trị, địa lý, chính sách đối ngoại của Nhật Bản; - Có trình độ tiếng Nhật ở cả 4 kỹ năng: nghe – nói – đọc – viết, khuyến khích có thêm một ngoại ngữ phụ ở trình độ B. 2. Năng lực nhận thức, tư duy/ Kỹ năng thực hành: Cử nhân ngành Nhật Bản học, chương trình giáo dục Nhật Bản học được đào tạo theo hướng chuyên nghiệp hoá với các kỹ năng thực hành để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Những kỹ năng đó bao gồm: - Vận dụng kiến thức một cách linh động, sáng tạo; - Quản lý chặt chẽ theo phong cách văn hoá quản lý của người Nhật; - Giao tiếp tốt và phù hợp với văn hoá Nhật Bản; - Bản lĩnh, năng động, tự tin và sáng tạo; - Có khả năng hội nhập và thích nghi một cách nhanh chóng; - Có khả năng làm việc nhóm, hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước; - Có kỹ năng giao tiếp, dịch thuật, sọan thảo văn bản và sử dụng tiếng Nhật để nghiên cứu khoa học. 3. Phẩm chất nhân văn: Chuẩn đầu ra Trang 23 Cử nhân ngành Nhật Bản học, chương trình giáo dục Nhật Bản học được đào tạo theo mục tiêu vừa hồng vừa chuyên, có tri thức vững vàng và những phẩm chất nhân văn tốt đẹp: - Trung thành, kiên định; - Có tinh thần trách nhiệm cao đối với nghề nghiệp; - Có ý thức phục vụ cộng đồng, phục vụ xã hội; - Có lòng tự trọng dân tộc và ý thức hội nhập quốc tế. - Có tính tiên phong và bản lĩnh, tự tin, độc lập. 4. Vị trí làm việc và Cơ hội học lên trình độ cao hơn: 4.1 Vị trí làm việc: Cử nhân ngành Nhật Bản học, chương trình giáo dục Nhật Bản học có thể làm việc trong các lĩnh vực và vị trí sau: - Trong các cơ quan nhà nước liên quan đến Nhật Bản. - Trong các tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức nghề nghiệp có liên quan đến Nhật Bản. - Trong các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn Nhật Bản. - Trong các tổ chức phát triển quốc tế, các tổ chức phi chính phủ [NGO], tổ chức phi lợi nhuận [NPO]. - Giảng dạy và nghiên cứu tiếng Nhật, Nhật Bản học ở các trường đại học, cao đẳng, viện, trung tâm. - Hướng dẫn viên du lịch. 4.2 Cơ hội học lên trình độ cao hơn: Cử nhân ngành Nhật Bản học, chương trình giáo dục Nhật Bản học có thể học tiếp các chương trình sau đại học phù hợp tại Việt Nam như Châu Á học, Văn hoá học, Lịch sử thế giới,… Ngoài ra, sinh viên có thể học cao học ở nước ngoài với các học bổng rất đa dạng và phong phú. 14a. NGÀNH ĐÔNG PHƯƠNG HỌC, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC HÀN QUỐC HỌC [cho các khoá từ 2009 trở về trước] 1. Trình độ kiến thức: Cử nhân ngành Đông phương học, chương trình giáo dục Hàn Quốc học được trang bị có hệ thống các khối kiến thức sau: - Kiến thức đại cương thuộc khối kiến thức khoa học nhân văn về phương Đông, về khoa học xã hội tạo cơ sở để sinh viên học tập, nghiên cứu những vấn đề chuyên môn sâu hơn; - Có tri thức đa dạng về con người, đất nước, lịch sử, kinh tế, chính trị, địa lý, chính sách đối ngoại của Hàn Quốc; - Có trình độ tiếng Hàn ở cả 4 kỹ năng: nghe – nói – đọc – viết, khuyến khích có thêm một ngoại ngữ phụ ở trình độ B. 2. Năng lực nhận thức, tư duy/ Kỹ năng thực hành: Cử nhân ngành Đông phương học, chương trình giáo dục Hàn Quốc học được đào tạo theo hướng chuyên nghiệp hoá với các kỹ năng thực hành để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Những kỹ năng đó bao gồm: - Vận dụng kiến thức một cách linh động, sáng tạo; - Quản lý chặt chẽ theo phong cách văn hoá quản lý của người Hàn Quốc; Chuẩn đầu ra Trang 24 - Giao tiếp tốt và phù hợp với văn hoá Hàn Quốc; - Bản lĩnh, năng động, tự tin và sáng tạo; - Có khả năng hội nhập và thích nghi một cách nhanh chóng; - Có khả năng làm việc nhóm, hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước; - Có khả năng giao tiếp xã hội hiệu quả. 3. Phẩm chất nhân văn: Cử nhân ngành Đông phương học, chương trình giáo dục Hàn Quốc học được đào tạo theo mục tiêu vừa hồng vừa chuyên, có tri thức vững vàng và những phẩm chất nhân văn tốt đẹp: - Có tinh thần trách nhiệm cao đối với nghề nghiệp; - Có ý thức phục vụ cộng đồng, phục vụ xã hội; - Có lòng tự trọng dân tộc và ý thức hội nhập quốc tế. 4. Vị trí làm việc và Cơ hội học lên trình độ cao hơn: 4.1 Vị trí làm việc: Cử nhân ngành Đông phương học, chương trình giáo dục Hàn Quốc học có thể làm việc trong các lĩnh vực và vị trí sau: - Làm việc trong các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện, văn phòng thương mại, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ của Hàn Quốc, và những cơ quan có sử dụng tiếng Hàn ở Việt Nam hoặc ở nước sở tại [với các vị trí biên phiên dịch, trợ lý hoặc thư ký,….], và các cơ quan thông tấn, báo chí; - Giảng dạy, nghiên cứu về Đất nước học, Hàn Quốc học, Đông phương học tại các trường đại học, cao đẳng, viện/trung tâm nghiên cứu. - Hướng dẫn viên du lịch. 4.2 Cơ hội học lên trình độ cao hơn: Cử nhân ngành Đông phương học, chương trình giáo dục Hàn Quốc học có thể có thể học tiếp các chương trình sau đại học phù hợp tại Việt Nam như Châu Á học, Văn hoá học, Lịch sử thế giới,… Ngoài ra, sinh viên có thể học cao học ở nước ngoài với các học bổng rất đa dạng và phong phú. 14b. NGÀNH HÀN QUỐC HỌC, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC HÀN QUỐC HỌC [cho các khoá từ 2010] 1. Trình độ kiến thức: Cử nhân ngành Hàn Quốc học, chương trình giáo dục Hàn Quốc học được trang bị có hệ thống các khối kiến thức sau: - Kiến thức đại cương thuộc khối kiến thức khoa học nhân văn về phương Đông, về khoa học xã hội tạo cơ sở để sinh viên học tập, nghiên cứu những vấn đề chuyên môn sâu hơn; - Có tri thức đa dạng về con người, đất nước, lịch sử, kinh tế, chính trị, địa lý, chính sách đối ngoại của Hàn Quốc; - Có trình độ tiếng Hàn ở cả 4 kỹ năng: nghe – nói – đọc – viết, khuyến khích có thêm một ngoại ngữ phụ ở trình độ B. 2. Năng lực nhận thức, tư duy/ Kỹ năng thực hành: Cử nhân ngành Hàn Quốc học, chương trình giáo dục Hàn Quốc học được đào tạo theo hướng chuyên nghiệp hoá với các kỹ năng thực hành để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Những kỹ năng đó bao gồm: Chuẩn đầu ra Trang 25 - Vận dụng kiến thức một cách linh động, sáng tạo; - Quản lý chặt chẽ theo phong cách văn hoá quản lý của người Hàn Quốc; - Giao tiếp tốt và phù hợp với văn hoá Hàn Quốc; - Bản lĩnh, năng động, tự tin và sáng tạo; - Có khả năng hội nhập và thích nghi một cách nhanh chóng; - Có khả năng làm việc nhóm, hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước; - Có khả năng giao tiếp xã hội hiệu quả. 3. Phẩm chất nhân văn: Cử nhân ngành Hàn Quốc học, chương trình giáo dục Hàn Quốc học được đào tạo theo mục tiêu vừa hồng vừa chuyên, có tri thức vững vàng và những phẩm chất nhân văn tốt đẹp: - Có tinh thần trách nhiệm cao đối với nghề nghiệp; - Có ý thức phục vụ cộng đồng, phục vụ xã hội; - Có lòng tự trọng dân tộc và ý thức hội nhập quốc tế. 4. Vị trí làm việc và Cơ hội học lên trình độ cao hơn: 4.1 Vị trí làm việc: Cử nhân ngành Hàn Quốc học, chương trình giáo dục Hàn Quốc học có thể làm việc trong các lĩnh vực và vị trí sau: - Làm việc trong các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện, văn phòng thương mại, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ của Hàn Quốc, và những cơ quan có sử dụng tiếng Hàn ở Việt Nam hoặc ở nước sở tại [với các vị trí biên phiên dịch, trợ lý hoặc thư ký,….], và các cơ quan thông tấn, báo chí; - Giảng dạy, nghiên cứu về Đất nước học, Hàn Quốc học, Đông phương học tại các trường đại học, cao đẳng, viện/trung tâm nghiên cứu. - Hướng dẫn viên du lịch. 4.2 Cơ hội học lên trình độ cao hơn: Cử nhân ngành Hàn Quốc học, chương trình giáo dục Hàn Quốc học có thể có thể học tiếp các chương trình sau đại học phù hợp tại Việt Nam như Châu Á học, Văn hoá học, Lịch sử thế giới,… Ngoài ra, sinh viên có thể học cao học ở nước ngoài với các học bổng rất đa dạng và phong phú. 15. NGÀNH ĐÔNG PHƯƠNG HỌC, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TRUNG QUỐC HỌC 1. Trình độ kiến thức: Cử nhân ngành Đông phương học, chương trình giáo dục Trung Quốc học được trang bị có hệ thống các khối kiến thức sau: - Kiến thức đại cương thuộc khối kiến thức khoa học nhân văn về phương Đông, về khoa học xã hội tạo cơ sở để sinh viên học tập, nghiên cứu những vấn đề chuyên môn sâu hơn; - Có tri thức đa dạng về con người, đất nước, lịch sử, kinh tế, chính trị, địa lý, chính sách đối ngoại của Trung Quốc; - Có trình độ tiếng Trung ở cả 4 kỹ năng: nghe – nói – đọc – viết, khuyến khích có thêm một ngoại ngữ phụ ở trình độ B. 2. Năng lực nhận thức, tư duy/ Kỹ năng thực hành:

Video liên quan

Chủ Đề