Công việc của kế toán tiền gửi ngân hàng

Cũng như cách hiểu kế toán tiền mặt thì với kế toán tiền gửi ngân hàng là việc theo dõi toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến sổ phụ ngân hàng như rút tiền gửi về nhập quỹ tiền mặt, nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng, khách hàng thanh toán tiền vào tài khoản thể hiện  bằng giấy báo có, Thanh toán tiền cho nhà cung cấp thể hiện bằng uỷ nhiệm chi…. toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế qua các chứng từ ngân hàng sẽ được hạch toán chi tiết. Cuối tháng, quý, năm. Kế toán kiểm tra sổ quỹ đối chiếu sổ phụ ngân hàng để có hướng xử lý kịp thời. 

Tham khảo: Không phải đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế

2. Đặc điểm cần lưu ý khi hạch toán kế toán tiền gửi 

– Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch [nếu có] ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” [1388] [Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng] hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” [3388] [Nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng]. Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. 

– Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi [Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại]. 

– Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. 

– Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh [Sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch BQLNH]. Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả.

Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh. 

– Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh [Kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB] các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” [Lãi tỷ giá] hoặc vào bên Nợ TK 635 “Chi phí tài chính” [Lỗ tỷ giá]. 

– Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB [giai đoạn trước hoạt động] nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” [4132].

Ngày nay với sự tiện ích của dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, cùng với quy định với những hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Việc thanh toán qua ngân hàng càng phổ biến hơn, Acctraining – Đào tạo kế toán sẽ hướng dẫn các bạn một số lưu ý về kế toán tiền gửi ngân hàng. Lớp học kế toán online

1. Nhiệm vụ chủ yếu của kế toán tiền gửi ngân hàng

  • Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ: giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, hóa đơn, tiền lương, góp vốn, vay…

  • Trình cấp trên phê duyệt, lập ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc

  • Lập hồ sơ bảo lãnh của ngân hàng, hồ sơ vay vốn, mở L/C..

  • Theo dõi tình hình bảo lãnh, vay vốn, thanh toán L/C…

  • Nhận chứng từ từ các ngân hàng, xắp xếp theo nội dung

  • Kiểm tra chứng từ báo nợ, báo có, báo vay, báo trả vay của các ngân hàng.

  • Định khoản, vào máy các chứng từ tiền gửi, ký cược, ký quỹ, tiền vay ngân hàng…..

2. Trình tự các bước trong kế toán ngân hàng

  • Căn cứ để hạch toán tiền gửi Ngân hàng: là các giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc bản sao kinh doanh của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc [uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản,.]

  • Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến: kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.

  • Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bảo sao kê. Số chênh lệch [nếu có] ghi vào bên Nợ TK 138 – Phải thu khác [1388] [nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng] hoặc được ghi vào bên Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác [3388] [nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng]. Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.

Tại những đơn vị có những tổ chức, bộ phận phụ thuộc, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết th eo từng loại tiền gửi [tiền Đồng Việt nam, ngoại tệ các loại]

Phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

3. Tài khỏan sử dụng

Để phản ánh tình hình biến động về tiền gửi kế toán sử dụng TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.

Tài khoản 112 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi của DN tại các ngân hàng và các Công ty tài chính. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112

 

Nợ

  • Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính tăng trong kỳ

  • Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính giảm trong kỳ

  • Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng [đối với tiền gửi ngoại tệ].

  • Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm [đối với tiền gửi ngoại tệ].

Số dư bên Nợ: Số dư các khoản tiền gửi ở Ngân hàng, các tổ chức tài chính hiện còn cuối kỳ

 

Nếu như bạn muốn theo học kế toán thì có thể liên hệ 

ACC TRAINING – Đào tạo kế toán

Chuyên đào tạo các khóa học kế toán thực hành và làm dịch vụ kế toán thuế trọn gói tốt nhất thị trường

[Được giảng dạy và thực hiện bởi 100% các kế toán trưởng 15 năm kinh nghiệm]

HOTLINE: 0338714414

- GIẢM 50% KHÓA HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH 


- NHẬN DẠY KÈM GIA SƯ KẾ TOÁN THEO YÊU CẦU 

- NHẬN LÀM DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ BCTC TRỌN GÓI 

Bạn đang quan tâm đến công việc của nhân viên kế toán ngân hàng nhưng không biết phải làm những gì? Bài viết dưới đây Trung tâm kế toán Hà Nội hy vọng có thể giúp các bạn hiểu rõ phần nào những công việc hàng ngày của người kế toán ngân hàng.

Công việc thường ngày của kế toán ngân hàng là gì?

Theo một số tài liệu có ghi, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng là quản lý toàn bộ các tài khoản của công ty.

Nhiệm của kế toán ngân hàng gồm có:

  • Kiểm tra tính đúng đắn các nội dung ghi trên séc và viết phiếu thu séc với những séc hợp lệ.
  • Lập bảng kê nộp séc, trình ký, đóng dấu để nộp ra ngân hàng
  • Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của đề nghị thanh toán và lập lệnh chi tiền, uỷ nhiệm chi, công văn mua ngoại tệ [đối với lệnh chi ngoại tệ]… và nộp ra ngân hàng.
  • Kiểm tra đơn xin bảo lãnh ngân hàng của các bộ phận khi có nhu cầu phải bảo lãnh của ngân hàng
  • Lập hồ sơ bảo lãnh tại các ngân hàng.
  • Chuyển hồ sơ cho kế toán trưởng và chủ tài khoản ký.
  • Nộp hồ sơ cho ngân hàng
  • Theo dõi tình hình thực hiện các bảo lãnh tại các ngân hàng
  • Lập hồ sơ vay vốn ngân hàng, trả nợ vay ngân hàng theo qui định của ngân hàng và mục đích của từng lần vay.
  • Chuyển hồ sơ cho kế toán trưởng và chủ tài khoản ký.
  • Chuyển giao hồ sơ cho ngân hàng và theo dõi tình hình nhận nợ và trả nợ vay ngân hàng.
  • Chuẩn bị hồ sơ mở L/C.
  • Theo dõi tình hình mở thanh toán, ký hậu vận đơn gốc, bảo lãnh các LC
  • Nhận chứng từ từ các ngân hàng, xắp xếp theo nội dung
  • Kiểm tra chứng từ báo nợ, báo có, báo vay, báo trả vay của các ngân hàng.- Định khoản, vào máy các chứng từ tiền gửi, ký cược, ký quỹ, tiền vay ngân hàng.
  • In bảng kê, ký người lập bảng kê, chuyển cho người kiểm soát
  • Sau khi hồ sơ được kiểm tra, đóng file lưu trữ.
  • Kiểm tra số dư các tài khoản ngân hàng và làm bút toán chênh lệch tỷ giá các tài khoản ngân hàng.
  • In phiếu kế toán, ký người lập và chuyển cho kế toán trưởng ký và lưu trữ.
  • Kiểm tra số dư tiền gửi các ngân hàng để xem tăng giảm của tiền gửi ngân hàng, báo cáo cho trưởng phòng để kiểm soát và thực hiện kế hoạch dòng tiền
  • Nộp tiền ra ngân hàng để phục vụ các hoạt động của công ty
  • Theo dõi để thực hiện các công việc đã yêu cầu và giải đáp các khúc mắc của phía ngân hàng.

4 nhiệm vụ cụ thể kế toán ngân hàng

1. Kế toán ngân hàng phải ghi nhận, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngân hàng về các hoạt động : hoạt động nguồn vốn, sử dụng vốn và các dịch vụ ngân hàng khác theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước và các thể lệ chế độ kế toán ngân hàng quy định. Trên cơ sở đó để bảo vệ an toàn tài sản của bản thân ngân hàng cũng như tài sản của toàn xã hộ bảo quản tại ngân hàng. 

2. Kế toán ngân hàng phải phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số liệu theo đúng phương pháp kế toán và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời nhất để phục vụ cho việc chỉ đạo, lãnh đạo hoạt động kinh doanh ngân hàng và thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.

3. Kế toán ngân hang giám phải giám sát quá trình sử dụng tài sản [vốn] nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài sản thông qua kiểm soát trước [tiền kiểm] các nghiệp vụ bên nợ và nghiệp vụ bên có của bảng tổng kết tài sản ở từng đơn vị ngân hàng cũng như toàn hệ thống. Từ đó góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạch toán kế toán của ngân hàng cũng như của nền kinh tế.

4. Kế toán ngân hàng phải có trách nhiệm tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và kế toán tài chính nói riêng ở từng đơn vị cũng như toàn hệ thống. Đồng thời, kế toán ngân hàng phải tổ chức giao dịch, phục vụ khách hàng một cách khoa học, văn minh, lịch sự, giúp khách hàng nắm được những nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ kế toán nói riêng, góp phần thực hiện chiến lược khách hàng của ngân hàng.

Chúc các bạn làm kế toán thật tốt!

Xem thêm: Khóa học kế toán thực hành công ty thương mại

Video liên quan

Chủ Đề