Cuộc kháng chiến chống pháp tiếng anh là gì năm 2024

Kháng chiến Pháp (tiếng Pháp: La Résistance) là tập hợp các phong trào Pháp chiến đấu chống lại sự chiếm đóng của Đức Quốc xã ở Pháp và cộng tác viên chế độ Vichy trong Thế chiến thứ hai. Các tế bào kháng chiến là những nhóm nhỏ gồm những người đàn ông và phụ nữ có vũ trang (được gọi là Ma-rốc ở nông thôn), ngoài các hoạt động chiến tranh du kích của họ, còn là nhà xuất bản của các tờ báo ngầm, nhà cung cấp thông tin tình báo đầu tay, và những người duy trì mạng lưới thoát hiểm đã giúp các binh sĩ và lính không quân của Đồng minh bị mắc kẹt sau hàng ngũ kẻ thù. Những người đàn ông và phụ nữ của Kháng chiến đến từ mọi cấp độ kinh tế và các thành phần chính trị của xã hội Pháp, bao gồm émigrés, học giả, sinh viên, quý tộc, Công giáo La Mã bảo thủ (bao gồm các linh mục), và cả công dân từ hàng ngũ những người tự do, vô chính phủ và cộng sản. Kháng chiến Pháp đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho quân Đồng minh tiến quân nhanh chóng qua Pháp sau cuộc xâm lược Normandy vào ngày 6 tháng 6 năm 1944 và cuộc xâm lược ít được biết đến của Provence vào ngày 15 tháng 8, bằng cách cung cấp thông tin quân sự cho tuyến phòng thủ của Đức được gọi là Đại Tây Dương Wall và trên Wehrmacht triển khai và lệnh của trận chiến. Kháng chiến cũng lên kế hoạch, phối hợp và thực hiện các hành vi phá hoại trên lưới điện, cơ sở giao thông và mạng viễn thông. Nó cũng quan trọng về mặt chính trị và đạo đức đối với Pháp, cả trong thời kỳ chiếm đóng của Đức và trong nhiều thập kỷ sau đó, bởi vì nó cung cấp cho đất nước một ví dụ đầy cảm hứng về sự hoàn thành yêu nước của một mệnh lệnh quốc gia, chống lại mối đe dọa hiện hữu đối với tự nhiên của Pháp. Các hành động của Kháng chiến trái ngược hoàn toàn với sự hợp tác của chế độ Pháp có trụ sở tại Vichy, người dân Pháp tham gia Milice française thân Đức và những người đàn ông Pháp tham gia Waffen SS.

Sau cuộc đổ bộ ở Normandy và Provence, các thành phần bán quân sự của Kháng chiến được tổ chức chính thức hơn, thành một hệ thống các đơn vị hoạt động được gọi chung là Lực lượng Nội vụ Pháp (FFI). Ước tính có sức mạnh 100.000 vào tháng 6 năm 1944, FFI tăng trưởng nhanh chóng và đạt xấp xỉ 400.000 vào tháng 10 năm đó. Mặc dù sự hợp nhất của FFI, trong một số trường hợp, gặp nhiều khó khăn về chính trị, cuối cùng nó đã thành công và nó cho phép Pháp xây dựng lại quân đội lớn thứ tư trong Mặt trận châu Âu (1,2 triệu người) vào ngày VE tháng 5 năm 1945.

verb

  • To resist (against foreign aggression), to carry out a war of resistance
  • kháng chiến pháp: french resistance
  • kháng chiến trong thế chiến ii: resistance during world war ii
  • cuộc kháng chiến: a war of resistance

Câu ví dụ

thêm câu ví dụ:

  • Look, we just came to find the Resistance, that's all. Chúng tôi chỉ đến để tìm quân kháng chiến, vậy thôi.
  • What if an independence fighter took the map? Nếu bọn quân kháng chiến giành được bản đồ thì sao?
  • We thought these people were Partisans. Chúng tôi tưởng những người này là Kháng chiến quân.
  • The resistance is willing to stop and give in their weapons. Phe kháng chiến mong muốn dừng lại và giao nộp vũ khí.
  • Listen, the Resistance are not terrorists. Nghe này! Quân kháng chiến không phải là bọn khủng bố.

Những từ khác

  1. "khán, thính, độc giả chủ yếu" Anh
  2. "khán-thính giả tiếp nối" Anh
  3. "kháng" Anh
  4. "kháng biện" Anh
  5. "kháng biện phủ nhận quyền quản hạt của tòa án trọng tài" Anh
  6. "kháng chiến chống mỹ" Anh
  7. "kháng chiến pháp" Anh
  8. "kháng chiến trong thế chiến ii" Anh
  9. "kháng cách" Anh
  10. "kháng biện" Anh
  11. "kháng biện phủ nhận quyền quản hạt của tòa án trọng tài" Anh
  12. "kháng chiến chống mỹ" Anh
  13. "kháng chiến pháp" Anh

Đây là chiến thắng có một tầm quan trọng lớn, ý nghĩa sâu sắc, đánh dấu chiến công lớn nhất trong suốt cuộc chiến tranh chống Pháp của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

This victory was of great importance and deep meaning, marking the greatest victory during the war Anti-French War of the Democratic Republic of Vietnam.

Trong những năm 1950 và 1960 trong Chiến tranh Pháp-Đông Dương và Chiến tranh Việt Nam, hàng ngàn người tị nạn đến tỉnh này.

In the 1950s and 1960s during the French-Indo China War and Vietnam War, thousands of refugees arrived in the province.

Hòa ước Thiên Tân 1884 hay Thỏa thuận Thiên Tân 1884 (tiếng Pháp: Accord de Tientsin) hay Thỏa thuận Lý-Fournier là thỏa thuận được ký ngày 11/05/1884, nhằm giải quyết cuộc chiến tranh không tuyên bố giữa Pháp và Trung Quốc tức chiến tranh Pháp-Thanh về chủ quyền Bắc Kỳ, Việt Nam.

11 May 1884 – The Tientsin Accord or Li–Fournier Convention, concluded on 11 May 1884, was intended to settle an undeclared war between France and China over the sovereignty of Tonkin (northern Vietnam).

Nội dung chính của lời kêu gọi là "đã đến lúc hai miền Bắc-Nam của Việt Nam họp lại để tìm một giải pháp chấm dứt chiến tranh và đem lại cho mọi người Việt Nam cuộc sống hoà bình với lòng tôn trọng lẫn nhau".

It declared: "It is time for North and South Vietnam to find a way to stop the war and help all Vietnamese people live peacefully and with mutual respect."

Henri Huet (1927 – 10 tháng 2 năm 1971) là một nhiếp ảnh viên người Pháp nổi tiếng về các báo cáo trong Chiến tranh Việt Nam cho Associated Press (AP).

Henri Huet (4 April 1927 – 10 February 1971) was a French war photographer, noted for his work covering the Vietnam War for Associated Press (AP).

Những trận đánh ngoan cường tiếp diễn trên mặt đất, làm nhớ lại cuộc chiến tranh công sự thời Thế chiến I. Quân Pháp liên tục đẩy lui các cuộc tấn công của Việt Minh vào các vị trí của họ.

Tenacious fighting on the ground ensued, reminiscent of the trench warfare of World War I. The French repeatedly repulsed Viet Minh assaults on their positions.

Chính phủ Lao động Đệ Tam (1972–1975) đã rút quân New Zealand ra khỏi Chiến tranh Việt Nam và phản đối cuộc kiểm tra hạt nhân của Pháp ở Thái Bình Dương, trong một giai đoạn gửi một tàu chiến để hành động như không làm chứng nhân chứng.

The Third Labour government (1972–1975) pulled New Zealand troops out of the Vietnam War and protested against French nuclear testing in the Pacific, at one stage sending a warship to act as disapproving witness to the tests.

Việt Nam bị cuốn vào nền kinh tế thời chiến, với việc Pháp và Nhật tranh giành quyền kiểm soát kinh tế.

Vietnam was pulled into a wartime economy, with France and Japan competing in administration.

Quyết định này có thể được tạo điều kiện bởi thực tế là, vào năm 1967, cuộc chiến tranh ở Việt Nam bước vào giai đoạn leo thang mới, trong những hoàn cảnh mà quân đội Hoa Kỳ quá bận rộn với cuộc chiến tranh Việt Nam không thể dễ dàng thực hiện các biện pháp trả đũa đối với Bắc Triều Tiên.

This decision was probably facilitated by the fact that in 1967, the Vietnam War entered a new stage of escalation, under which circumstances the U.S. military forces, preoccupied as they were with Vietnam, could not easily take retaliatory measures against North Korea.

1955 - Cuộc di cư Việt Nam thực hiện lệnh di cư hơn 310.000 dân thường Việt Nam gồm binh sĩ và các thành viên không phải là người Việt của Quân đội Pháp từ Bắc vào miền Nam Việt Nam sau khi kết thúc Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất.

1955 – Operation Passage to Freedom, the evacuation of 310,000 Vietnamese civilians, soldiers and non-Vietnamese members of the French Army from communist North Vietnam to South Vietnam following the end of the First Indochina War, ends.

Để hiểu rõ hơn về chiến tranh Việt Nam chúng ta hãy quay trở lại cuối thế kỉ 19 khi Pháp thuộc địa hoá Đông Nam Á mà cụ thể là Lào, Việt Nam và Campuchia.

In order to have a respectable understanding of the Vietnam War, we have to rewind all the way back to the late 1800s, when France was colonizing Southeast Asia -- and in particular colonizing what is now Laos, Vietnam, and Cambodia.

Sau khi tham gia quân đội Pháp và được đào tạo ngành nhiếp ảnh, ông trở lại Việt Nam vào năm 1949 như một nhiếp ảnh viên chiến trường cho quân đội Pháp trong Chiến tranh Đông Dương.

He later joined the French Navy and received training in photography, returning to Vietnam in 1949 as a combat photographer in the First Indochina War.

Trong chiến tranh Việt Nam, quân giải phóng miền Nam Việt Nam cũng sử dụng phương pháp này để ép người lính bị thương được vận chuyển bằng máy bay trực thăng tới bệnh viện để điều trị.

In the Vietnam War, the Viet Cong used this method to force the wounded soldier to be transported by helicopter to a medical hospital for treatment.

Thỏa ước Moskva, ký bởi Phần Lan và Liên Xô vào ngày 19 tháng 9 năm 1944 kết thúc cuộc Chiến tranh Tiếp diễn Thỏa thuận Đình chiến 1949 giữa Israel và các nước láng giềng Ai Cập, Jordan, Leban và Syria Thỏa thuận Đình chiến Triều Tiên, tháng 7 năm 1953 Hiệp định Genève ký bởi Pháp và lực lượng Việt Minh vào ngày 20 tháng 7 năm 1954 kết thúc Chiến tranh Đông Dương Hiệp định đình chiến tại Algérie, 1962, nhằm kết thúc Chiến tranh Algérie ^ “Armistice”.

Moscow Armistice, signed by Finland and the Soviet Union on 19 September 1944 ending the Continuation War 1949 Armistice Agreements between Israel and its neighbors Egypt, Jordan, Lebanon and Syria Korean War Armistice Agreement, July 1953 Geneva Agreements signed by France and the Viet Minh on 20 July 1954 ending the First Indochina War Armistice in Algeria, 1962, which attempted to end the Algerian War "Armistice".

Người dân Việt Nam còn bị buộc phải chịu thêm nhiều sưu thuế nặng nề để tài trợ nỗ lực chiến tranh của Pháp.

The Vietnamese endured additional heavy taxes to help pay for France's war efforts.

Ảnh hưởng của Hoa Kỳ đối với New Zealand bị suy yếu sau các kháng nghị về Chiến tranh Việt Nam, việc Hoa Kỳ từ chối cảnh cáo Pháp sau vụ chìm tàu Rainbow Warrior, và bất đồng về các vấn đề môi trường và giao dịch nông nghiệp cùng chính sách phi hạt nhân của New Zealand.

The influence of the United States on New Zealand weakened following protests over the Vietnam War, the refusal of the United States to admonish France after the sinking of the Rainbow Warrior, disagreements over environmental and agricultural trade issues and New Zealand's nuclear-free policy.

Ví dụ như nó được sử dụng để phòng thủ các vị trí đặt súng máy trong cuộc chiến tranh Triều Tiên, các toán quân của Hoa Kỳ và Pháp đã sử dụng chúng để đi tuần trong rừng rậm trong chiến tranh Việt Nam, shotgun cũng thấy được sử dụng như một công cụ phá cửa và các đội đặc nhiệm trong thời gian đầu của chiến tranh Iraq và được thấy sử dụng bởi một số ít trong các đội lái xe tăng.

It was used to defend machine gun emplacements during the Korean War, American and French jungle patrols used shotguns during the Vietnam War, and shotguns saw extensive use as door breaching and close quarter weapons in the early stages of the Iraq War, and saw limited use in tank crews.

Sự bùng phát của Chiến tranh thế giới thứ hai ngày 1-9-1939 là một sự kiện ảnh hưởng lớn đến lịch sử Việt Nam cũng như việc Pháp chiếm Đà Nẵng năm 1858.

For Vietnam, the outbreak of World War II on 1 September 1939 was as decisive as the 1858 French seizure of Đà Nẵng.

Ông còn huấn luyện các lực lượng người việt cách thức sử dụng hỏa khí hiện đại và đưa phương pháp tiến hành chiến tranh bộ binh châu Âu vào trong lực lượng của Nguyễn Ánh.

He also trained Vietnamese troops in the modern use of artillery, and implemented European infantry methods in the Vietnamese army of Nguyễn Phúc Ánh.

Là Tăng sĩ Phật giáo hoạt động cho hoà bình thời kháng chiến chống Pháp và trong cuộc chiến tranh có Hoa Kỳ tham chiến tại Việt Nam, Đức Tăng thống Thích Huyền Quang là nhà đấu tranh bền bỉ và vô địch cho nhân quyền và tự do tôn giáo tại Việt Nam.

A Buddhist peace activist who opposed French colonial rule and the US war in Vietnam, Thich Huyen Quang was a lifelong champion of human rights and religious freedom in Vietnam.

Ông Ousmane Dione, Giám đốc Quốc gia Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam cho biết: “Việt Nam cần chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh thương mại, bên cạnh các biện pháp tự do hóa thương mại nhằm hiện thực hóa tầm nhìn đưa Việt Nam trở thành một nền kinh tế thu nhập trung bình cao vào năm 2035, khi nền kinh tế và hoạt động xuất khẩu đã phát triển lên trình độ mới, từ đó bảo đảm duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh.

“A strategy to enhance trade competitiveness in complementarity to trade liberalization is needed to support Vietnam’s vision of becoming an upper middle -income country by 2035 with a more sophisticated economy and exports that sustain accelerated growth.” Says Ousmane Dione, the World Bank Country Director for Vietnam.”

Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai, Pháp sử dụng Singapore như một nơi trung chuyển để phái quân và thiết bị để đàn áp các phong trào độc lập của Việt Nam.

After the Second World War, France used Singapore as a mediate to send troops and equipment to suppress the Vietnamese Independence Movement.

Ông chiến đấu trong Chiến tranh Crimea và Chiến tranh thuốc phiện thứ hai, nhưng ngày nay được ghi nhớ chính vì sự chỉ huy các lực lượng Pháp và Tây Ban Nha trong giai đoạn bắt đầu chiến dịch Nam Kỳ (1858-1962), khởi đầu cuộc chinh phục Việt Nam của Pháp.

He fought with distinction in the Crimean War and the Second Opium War, but is chiefly remembered today for his command of French and Spanish forces during the opening phase of the Cochinchina campaign (1858–62), which inaugurated the French conquest of Vietnam.

Clausewitz không thích Antoine-Henri Jomini cũng như các khái niệm của ông, bởi vì Jomini nhấn mạnh tính ưu việt của chính trị trong chiến tranh, vẫn thờ ơ với các lý thuyết tranh luận cho bất kỳ giải pháp tuyệt đối nào thông qua việc áp dụng lực lượng quân sự.

Clausewitz, who disliked Jomini personally, as well as his concepts, instead emphasized the primacy of the political in warfare, and remained indifferent to theories arguing for any absolute solutions via the application of military force.

Tuy nhiên, quá trình hình thành đã sớm bị cản trở bởi sự phát triển của cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất đang diễn ra ở nước láng giềng Việt Nam, vì vậy vào năm 1952, Quân đội Quốc gia Lào (tiếng Pháp: Armée Nationale Laotienne - ANL) - tiền thân của Quân đội Hoàng gia Lào đã thực sự bắt đầu hình thành.

However, the formation process was soon hampered by the developments of the ongoing First Indochina War in neighbouring Vietnam, and it was only in 1952 that the National Laotian Army (French: Armée Nationale Laotiènne – ANL) – the predecessor of the Royal Lao Army – really began to take shape.