Công để thắng lực ma sát là cung gì năm 2024
Có pn nào giai cho mik câu hai quả cầu A va B đều làm = nhôm và có cùng đg kính, 1 quả rổng và 1 quả đặcHãy cho bik quả nào rỗng và khối lượng quả nọ lớn hơn quả kia bao nhiêu lần? giả sử rằng thanh AB có khối lượng ko đáng kể:khi (10): Show
toilahsg14
14.2. Một người đi xe đạp đều từ chân dốc đến đỉnh dốc cao 5m. Dốc dài 40m. Tính công do người đó sinh ra. Biết rằng lực ma sát cản trở xe chuyển động trên mặt đường là 2N, người và xe có khối lượng là 60kg. Giải Trọng lượng của người và xe: P = 60.10 = 600N Lực ma sát: Fms = 20N, vậy công hao phí: A1 = Fms.l = 20.40= 800J Công có ích: A2 = P.h = 600.5 = 3000J Công của người sinh ra: A = A1 + A2 = 800 + 3000 = 3800J toilahsg14
Có pn nào giai cho mik câu hai quả cầu A va B đều làm = nhôm và có cùng đg kính, 1 quả rổng và 1 quả đặcHãy cho bik quả nào rỗng và khối lượng quả nọ lớn hơn quả kia bao nhiêu lần? giả sử rằng thanh AB có khối lượng ko đáng kể:khi (10): Cơ năng là một phần kiến thức vô cùng quan trọng đối với chương trình THPT. Bởi vậy, VUIHOC đã viết bài viết này để các em có thể học dễ dàng hơn với phần kiến thức này. Các em hãy cùng theo dõi nội dung và làm những dạng bài tập phổ biến về cơ năng nhé! 1. Lý thuyết chung về cơ năng1.1 Cơ năng là gì?Cơ năng lớp 10 là một phần kiến thức thường xuất hiện trong các đề thi, bởi vậy VUIHOC sẽ giúp các em tìm hiểu chi tiết về phần kiến thức này. Cơ năng hay còn biết đến với cái tên cơ năng toàn phần là một thuật ngữ sử dụng để chỉ khả năng hoạt động cũng như sinh công của một vật hay nói cách khác hay đơn giản cơ năng là một đại lượng mô tả hoạt động của một vật. Khả năng sinh công của vật mà càng cao thì cơ năng của vật đó sẽ lại càng lớn. Đơn vị biểu diễn cơ năng chính là Jun (J). Trong chương trình vật lý, cơ năng chính là tổng của cả thế năng lẫn động năng. Năng lượng cơ học sẽ được tiết kiệm ở trong một hệ thống khép kín.
1.2 Sự chuyển hóa giữa động năng và thế năng
1.3 Định luật bảo toàn cơ năng- Định luật: Thế năng hay động năng của 1 vật thì đều có nhiều khả năng sẽ gặp sự biến đổi qua lại trong quá trình mà vật đó chuyển động bên trong trọng trường. Thế nhưng vì cơ năng lại chính bằng tổng của cả động năng với thế năng nên tổng của chúng vẫn không hề thay đổi. Định luật bảo toàn cơ năng nói rằng: Khi một vật đang chuyển động trong trọng trường sẽ chỉ phải chịu tác dụng của trọng lực thì cơ năng của vật đó chính là một đại lượng được bảo toàn. Lưu ý rằng định luật bảo toàn cơ năng của một vật sẽ chỉ thực sự đạt được độ chính xác cao khi mà vật không phải chịu bất cứ 1 lực tác động nào khác từ phía bên ngoài, có thể ngoại trừ lực đàn hồi và trọng lực. Khi chuyển động mà vật lại không phải chịu thêm tác động của bất kỳ 1 lực nào khác nữa thì cơ năng của vật này sẽ thay đổi ngay tức thì. Lúc này, công của các lực đã tác động lên vật chính là độ biến thiên của các cơ năng. Hệ quả của định luật bảo toàn cơ năng là:
- Công thức tính cơ năng: Công thức xác định cơ năng của vật chuyển động dựa vào tác dụng của trọng lực bằng chính tổng động năng cùng với thế năng trọng trường của vật: Trong đó:
Công thức xác định cơ năng của 1 vật đang chuyển động nhờ tác dụng của trọng lực chính bằng tổng động năng cùng với thế năng đàn hồi của vật: Trong đó:
Đăng ký ngay khóa học DUO để được lên lộ trình ôn thi tốt nghiệp sớm nhất! 2. Cơ năng của vật chuyển động trong trọng trường2.1 Định nghĩaKhi một vật chuyển động bên trong trọng trường thì tổng giá trị của các yếu tố động năng và thế năng của vật này chính là cơ năng. W = $W_đ$ + $W_t$ = ½ mv2 + mgz. 2.2 Sự bảo toàn cơ năng của vật chuyển động trong trọng trườngNếu một vật chuyển động chỉ nhờ vào duy nhất yếu tố trọng trường thì cơ năng của vật đó sẽ được bảo toàn. W = $W_đ$ + $W_t$ = const hay ½ mv2 + mgz = const. 2.3 Hệ quảTrong chuyển động của vật dựa vào trọng trường:
3. Cơ năng của vật chịu tác dụng của lực đàn hồiNếu chỉ có duy nhất lực đàn hồi do sự biến dạng của lò xo đàn hồi tác dụng lên vật trong khi vật chuyển động thì cơ năng sẽ được xác định bằng tổng động lượng với động năng. Thế năng đàn hồi của vật này là một đại lượng được bảo toàn. W = ½ mv2 + ½ k(Δl)2 = const Chú ý: Định luật bảo toàn cơ năng của vật sẽ chỉ được áp dụng khi vật đó không phải chịu thêm bất kỳ tác động bên ngoài nào nữa. Trừ hai lực là lực đàn hồi và trọng lực. Nếu tác dụng thêm nhiều lực khi vật đang chuyển động thì cơ năng cũng sẽ thay đổi. Công tạo ra là do ngoại lực tác dụng lên vật bằng chính độ biến thiên cơ năng. 4. Bài tập ôn luyện kiến thức về cơ năng4.1 Bài tập tự luậnBài 1: Một đồ vật được ném thẳng đứng lên trên cao với vận tốc là 20 m/s từ một độ cao ký hiệu là h so với mặt đất. Khi chạm đất thì vận tốc của vật là 30 m/s, sức cản không khí không đáng kể. Lấy g = 10 m/s2. Hãy xác định:
Giải:
+ Cơ năng tại vị trí O (tại chính vị trí ném vật): W (O) = $\frac{1}{2}mv_0^{2}$ + mgh Cơ bản tại B (tại mặt đất): W(B)=$\frac{1}{2}mv^{2}$ Theo định luật bảo toàn cơ năng thì W (O) = W (B).
Gọi A chính là độ cao cực đại mà vật sẽ đạt tới. + Cơ năng ở vị trí A: W (A) = mgh. + Cơ năng ở vị trí B: W (B) = (1/2) mv2. Theo định luật bảo toàn cơ năng thì W (A) = W (B)
Cơ năng tại C: W(C) = $W_đ$(C) + $W_t$(C) \= Theo định luật bảo toàn cơ năng ta có W(C) = W(B). Bài 2: Từ độ cao là 10m, một vật khi được ném thẳng đứng lên cao với vận tốc là 10 m/s, lấy g = 10 m/s2.
Giải: Chọn gốc của thế năng chính là mặt đất.
Cơ năng tại A: W(A) = mgh. Theo định luật bảo toàn cơ năng thì ta có: W(O) = W(A).
Gọi C là vị trí có $W_{đ1}$ = 3 $W_{t3}$ . Cơ năng tại C chính là W(C) = 4 $W_{t1}$ = 4 mg$h_1$. Theo định luật bảo toàn cơ năng thì: W(C) = W(A)
Gọi D chính là vị trí có $W_{đ2}$ = $W_{t2}$. Cơ năng tại D là W(D) = 2 $W_{đ2}$ = $mv_2^{2}$ Theo định luật bảo toàn cơ năng thì ta có: W (D) = W (A).
Bài 3: Một viên bi với khối lượng 20g được ném thẳng đứng lên cao với một vận tốc là 4m/s từ độ cao h = 1,6 m so với mặt đất.
Giải:
Động năng lúc ném vật là: $W_đ$ = (1/2) mv2 = 0,16 J. Thế năng lúc ném vật là: $W_t$ = mgh = 0,31 J. Cơ năng của viên bi lúc ném vật: W = $W_đ$ + $W_t$ = 0,47 J.
Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng ta được: $W_A$ = $W_B$ ⇔ $h_{max}$ = 2,42 m.
Bài 4: Một vật với khối lượng m = 1kg trượt từ đỉnh của một mặt phẳng nghiêng có độ cao 1m, dài 10 m. Cho g = 9,8 m/s2 và hệ số ma sát μ = 0,05.
Hướng dẫn:
Trong khi vật đang chuyển động từ vị trí A đến vị trí B thì tại vị trí B có cơ năng chuyển hóa thành động năng và công để thắng được lực ma sát ⇒ Áp dụng định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng thì ta có: ⇔ $v_B$ = 3,1 m/s.
Do đó: $W_đ$(B)= |ABC| = μ.mg.BC => BC = 10 m. Bài 5: Từ vị trí A của một mặt bàn phẳng nằm nghiêng, người ta thả một vật với khối lượng m = 0,2 kg trượt không ma sát với vận tốc ban đầu bằng 0 khi rơi xuống đất. Cho AB dài 50 cm, BC dài 100 cm, AD dài 130 cm, cho g = 10 m/s2. Lực cản không khí không đáng kể.
Giải:
$W_A$ = m.g.AD Cơ năng của vật tại vị trí B: WB = (1/2) m.$v_B^{2}$ + m.g.BC. Do cơ năng được bảo toàn nên: $W_A$ = $W_B$. ⇔ m.g.AD = (1/2) m$v_B^{2}$ + m.g.BC ⇔ $v_B$ = √6 = 2,45 m/s. Tương tự hãy áp dụng định luật bảo toàn cơ năng tại vị trí A và E ta tính được: $v_E$ = 5,1 m/s.
Phương trình chuyển động dựa trên các trục x và y là: x = $v_B$ cosα.t (2) y = h - $v_B$ sinα.t - (1/2) gt2 (3) Từ (2) và (3) ta rút ra được: Đây chính là phương trình có một parabol có bề lõm quay xuống dưới. Vậy nên quỹ đạo của vật sau khi dời bàn bi a chính là một parabol. Từ (1): Khi vật chạm đất tại vị trí E thì y = 0. Thay giá trị của y và vB vào phương trình thì thu được phương trình như sau: 13x2 + 0,75x - 1 = 0 (5) Giải phương trình (5) ta thu được x = 0,635 m. Vậy vật sẽ rơi cách chân bàn một đoạn CE là 0,635 m. 4.2 Bài tập trắc nghiệmCâu 1: Một vật được thả cho rơi tự do, trong khi rơi
Câu 2: Một vận động viên khi trượt tuyết từ trên vách núi trượt xuống dốc, tốc độ trượt mỗi lúc sẽ tăng lên. Như thế đối với vận động viên
Câu 3: Trong quá trình xảy ra dao động của một con lắc đơn thì ở vị trí cân bằng
Câu 4: Khi cho một vật trượt không vận tốc đầu ở trên mặt phẳng nghiêng có lực ma sát
Câu 5: Một vật khi được thả rơi tự do từ độ cao là 3 m. Độ cao của vật khi động năng bằng hai lần thế năng chính là
Câu 6: Một vật khi được ném thẳng đứng lên phía cao từ mặt đất với vận tốc đầu là 4 m/s. Sức cản không khí không đáng kể. Tốc độ của vật đó khi có động năng = thế năng là
Câu 7: Một vật với khối lượng là 1kg, được ném lên thẳng đứng ở một vị trí cách mặt đất là 2m, với vận tốc ban đầu được biết $v_0$ = 2 m/s. Sức cản không khí không đáng kể. Cho g = 10 m/s2. Nếu chọn gốc của thế năng tại vị trí mặt đất thì cơ năng của vật đó tại mặt đất bằng
Câu 8: Một vật được ném từ độ cao là 15 m với vận tốc là 10 m/s. Sức cản không khí không đáng kể. Cho g = 10 m/s2. Tốc độ của vật khi vật đó chạm xuống đất là
Câu 9: Một vật khi được ném xiên từ mặt đất với vận tốc ban đầu hợp với phương ngang một góc là $30^{\circ}$ và với độ lớn là 4 m/s. Cho g = 10 m/s2, chọn gốc của thế năng ở vị trí mặt đất, mọi lực cản không đáng kể. Độ cao cực đại mà vật có thể đạt tới là
Câu 10: Một vật được ném thẳng đứng xuống đất từ độ cao là 5 m. Khi chạm đất thì vật nảy lên với độ cao là 7 m. Bỏ qua sự mất mát năng lượng khi va chạm với đất và do sức cản môi trường. Cho g = 10 m/s2. Vận tốc lượt nném ban đầu có giá trị bằng
Câu 11: Một vật khi trượt mà không ma sát từ đỉnh một mặt phẳng nghiêng. Khi đi được khoảng 2/3 quãng đường theo mặt phẳng nghiêng thì tỉ số động năng và thế năng của vật đó sẽ bằng
Câu 12: Một vật với khối lượng 1 kg trượt không vận tốc đầu từ vị trí đỉnh A cao 20 m của một con dốc xuống đến chân dốc. Vận tốc của vật khi ở chân dốc là 15 m/s. Cho g = 10 m/s2. Độ lớn của lực ma sát có thể tác dụng lên vật kể cả khi vật trượt hết dốc
Câu 13: Một vật nhỏ trượt từ đỉnh của một mặt phẳng nghiêng với chiều dài 2m, nghiêng góc $30^{\circ}$ so với phương ngang. Biết được rằng hệ số ma sát giữa vật với mặt phẳng nghiêng là 0,1. Cho g = 10 m/s2. Tốc độ của vật khi sắp đến chân mặt phẳng nghiêng là
Câu 14: Một hòn bi bằng thép với khối lượng 100 g được bắn thẳng đứng xuống đất từ độ cao là 5 m với vận tốc ban đầu là 5 m/s. Khi dừng lại thì viên bi ở sâu phía dưới mặt đất một khoảng là 10 cm, lấy g = 10 m/s2. Lực tác dụng TB của đất lên hòn bi là
Câu 15: Một vật nhỏ được treo ở đầu dưới của một sợi dây mảnh, không co dãn với chiều dài 2 m. Giữ chắc đầu trên của sợi dây, ban đầu kéo sao cho dây treo hợp với phương thẳng đứng góc là $60^{\circ}$ rồi truyền cho vật vận tốc = 2 m/s hướng vào vị trí cân bằng., Cho g = 10 m/s2. Độ lớn vận tốc của vật khi qua vị trí cân bằng là
Bảng đáp án: 1 2 3 4 5 6 7 8 C B A C D A D B 9 10 11 12 13 14 15 C A C A B D C PAS VUIHOC – GIẢI PHÁP ÔN LUYỆN CÁ NHÂN HÓA Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT: ⭐ Xây dựng lộ trình học từ mất gốc đến 27+ ⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo sở thích ⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô ⭐ Học đi học lại đến khi nào hiểu bài thì thôi ⭐ Rèn tips tricks giúp tăng tốc thời gian làm đề ⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập Đăng ký học thử miễn phí ngay!! Phần kiến thức cơ năng thuộc chương trình vật lý 10 là một phần kiến thức vô cùng quan trọng bởi nó xuất hiện trong rất nhiều bài thi. Tuy nhiên, phần kiến thức này không hề đơn giản, đòi hỏi các em học sinh phải nắm thật chắc kiến thức để áp dụng vào bài tập. Vì thế mà VUIHOC đã viết bài viết này để các em ôn tập được tốt hơn. Muốn học thêm nhiều kiến thức của môn Vật lý cũng như các môn học khác thì các em hãy truy cập vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô VUIHOC ngay bây giờ nhé! Công của lực ma sát kí hiệu là gì?Trả lời: Công của lực ma sát được tính bởi công thức A = Fms.nullCông của lực ma sát được xác định như thế nào - Vật Lí lớp 10www.vietjack.com › Lớp 10 › Câu hỏi Vật Lí 10null Lực ma sát là gì môn Vật lý lớp 6?Ma sát trong vật lý được định nghĩa là một loại lực cản xuất hiện giữa các bề mặt vật chất, chống lại xu hướng thay đổi vị trí tương đối giữa hai bề mặt. Nói một cách đơn giản hơn là khi các lực cản trở chuyển động của một vật, tạo ra bởi sự tiếp xúc của nó với vật khác được gọi là lực ma sát.6 thg 12, 2023nullLực ma sát là gì? Tổng hợp công thức và bài tập về lực ma sátvuihoc.vn › Tin tứcnull Công của lực ma sát phụ thuộc vào gì?Lực ma sát xuất hiện giữa bề mặt tiếp xúc của hai vật và phụ thuộc vào bề mặt tiếp xúc, độ lớn của áp lực, không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc và tốc độ của vật.nullMa sát – Wikipedia tiếng Việtvi.wikipedia.org › wiki › Ma_sátnull Như thế nào là lực ma sát nghi?Lực ma sát nghỉ là lực xuất hiện ở tại bề mặt của vật với bề mặt giữ vật có thể đứng yên khi vật bị một lực tác dụng song song với mặt tiếp xúc. Cho đến khi độ lớn của lực tác dụng lớn hơn so với lực ma sát nghỉ thì vật mới rời trạng thái cân bằng để chuyển động.nullLực ma sát nghỉ là gì? Đặc điểm, lợi ích của lực ma sát nghỉ - Cti Supplyctisupply.vn › luc-ma-sat-nghi-la-ginull |