Dẫn lưu niệu quản ra da tên khác là gì năm 2024
Stent niệu quản là một dây catheter được đặt bên trong niệu quản để dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang, có thể đặt qua da hay qua ngã soi bàng quang. Stent giúp niệu quản được thông và cho phép nước tiểu thoát lưu. Show
II. LỊCH SỬ:
Năm 1978, Hepperlein, Mardis và Kammandel phát triển thông có một đầu dạng đuôi heo "pigtail" có thể bung thẳng để đưa vào thận và trở lại hình dạng ban đầu khi rút guide wire ra.Ưu điểm: chỉ cần đặt qua ngã bàng quang, có nhiều kích cở khác nhau để thay đổi. Lần lượt từng loại stent ra đời, dần dần hội đủ các điều kiện: nhiều kích cở khác nhau, đặt dễ dàng qua ngã nội soi bàng quang, dự phòng được sự di chuyển lên xuống của stent , ít gây tổn thương bề mặt của niêm mạc bàng quang, cản quang, chất liệu tốt để hạn chế tối đa việc tạo sỏi bám thứ phát. Dr.Roy P. Finey, đưa ra ý tưởng tạo stent có hai đầu như đuôi heo có hình như đuôi chữ J ở hai đầu gần và xa, hai đầu đối diện nhau ( một gối vào dài dưới, một gối vào bàng quang ), giúp hạn chế việc kích thích niêm mạc bàng quang , hệ thống kín từ thận xuống bàng quang tránh được nhiễm trùng ngược dòng vào bàng quang, ống đồng dạng và thuôn nhỏ hai đầu, hai đầu kín và có nhiều lổ bên, có thể luồn guide wire vào bên trong qua lổ bên hai khi cắt đầu tận của stent, trở lại hình dạng ban đầu sau khi rút guide wire ra. Từ đây, có tên double-J.III. MỤC ÐÍCH: 1. Ðặt stent trong thời hạn dài: trong các trường hợp bế tắc niệu quản. IV. MỘT SỐ DẠNG STENT THƯỜNG DÙNG: Double - J có một số tính chất sau:
+ Double -J có chiều dài thay đổi: vd từ 22-30cm. + Double-J dùng cho bệnh lý khúc nối bể thận - niệu quản phòng ngừa hẹp niệu quản sau xẻ chỗ hẹp niệu quản.
2. Hẹp niệu quản do sỏi, lao... 3. Chèn ép niệu quản từ ngoài vào do các bệnh lý ác tính. 4. Dự phòng tổn thương do xạ trị. 5. Nhiễm trùng nặng hệ niệu do bế tắc. 6. Tạo hình bàng quang cắm lại niệu quản. 7. Giải áp bế tắc niệu quản do sự gập góc niệu quản khi qua các bó mạch hay niệu quản hình Y trong thận đôi. 8. Xì dò niệu quản sau phẫu thuật.9. Dự phòng sự di chuyển của sỏi trước khi tán sỏi ngoài cơ thể. 10. Sau thủ thuật can thiệp trên đường niệu ngã nội soi. 11. Cơ n đau quặn thận kháng với điều trị nội khoa.. 12. Chèn ép niệu quản ở phụ nữ đang mang thai.. 13. Bảo vệ vết mổ trên niệu quản sau khi tạo hình niệu quản. 14. Thủng niệu quản khi làm thủ thuật bằng nội soi. 15. Trong ghép thận. 16. Suy thận sau thận chưa thể hoặc không thể phẫu thuật. V. CHỐNG CHỈ ÐỊNH1. Viêm bàng quang, tổn thương bàng quang do xạ. VI. PHƯƠNG TIỆN1. Bộ dụng cụ soi bàng quang. VII. THỦ THUẬT ÐẶT DOUBLE - J NGƯỢC DÒNG
VIII. THỦ THUẬT ÐẶT DOUBLE-J XUÔI DÒNG1. Phương tiện:
2. Tiến hành thủ thuật:
3. Chỉ định:
4. Chống chỉ định:
IX. CÁC TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP SAU KHI ÐẶT ỐNG JJ:
XI. THEO DÕI
XII. RÚT THÔNG1. Sau khi hết mục đích sử dụng JJ hoặc cần thay thế thông khác. MỘT VÀI SỐ LIỆU VỀ THỦ THUẬT ÐẶT DOUBLE - J NIỆU QUẢN TẠI MEDIC 1. Số lượt được làm thủ thuật: 295 Tổng số Năm 2000 01- 08/ 2001 Ðặt Stent NQ1 bên 260 lượt 72 lượt 188 lượt Ðặt Stent NQ1 bên xuôi dòng 13 lượt 0 lượt 13 lượt Ðặt Stent NQ2 bên 22 lượt 06 lượt 16 lượt Số lượt thay ống 30 lượt 02 lượt 28 lượt 2. Nguyên nhân: Nguyên nhân Số lượt Tỷ lệ %
106 35.9%
50 17%
04 1.4%
72 24.4%
30 10.1%
33 11.2% 3. Tai biến: Ðứt đoạn double J (do chất liệu) 02 ca Ðứt đoạn double J (do bệnh nhân để thông quá hạn) 01 ca Bám sỏi thành cây quanh đầu double J 02 ca Tụt double J lên niệu quản 02 ca 4. Thất bại: Do miệng niệu quản xơ hẹp 04 ca Niệu quản quá hẹp 05 ca Thận ghép 01 ca TÀI LIỆU THAM KHẢO:
MỘT SỐ BỆNH ÁN:
Bệnh án 2:
Bệnh án 3:
Bệnh án 4:
Bệnh án 5:
Tiến hành soi bàng quang luồn guide wire qua được chỗ vướng ngang L5 - S1, đặt double-J đúng vị trí, nước tiểu đục trào xuống qua double-J nhiều. |