Dđặc điểm của tổng quát hóa nội dung bản đồ năm 2024

“Nghiên cứu ứng dụng GIS thực hiện tổng quát hóa dữ liệu đường giao thông trên bản đồ địa hình tỷ lệ lớn” được thực hiện bởi ThS. Nguyễn Thị Lan Thương (Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tại Gia Lai).

Xu hướng hiện nay của thế giới là vận dụng sự phát triển của công nghệ máy tính áp dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Và một trong các lĩnh vực đó là tổng quát hóa bản đồ. Ta có thể ứng dụng công nghệ GIS để thực hiện tổng quát hóa bản đồ tự động để cho ra bản đồ tỷ lệ nhỏ hơn dữ liệu bản đồ đầu vào. Tổng quát hóa bản đồ là quá trình lấy bỏ và tổng hợp hình ảnh của các đối tượng trên bản đồ tương ứng với mục đích, tỷ lệ và đặc điểm khu vực thể hiện sao cho có thể bảo toàn được ở mức cao nhất những nét điển hình và những đặc điểm đặc trưng của khu vực được mô tả bằng bản đồ.

Khu vực nghiên cứu là huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh có hệ thống đường giao thông đa dạng nên phục vụ tốt cho công việc nghiên cứu và bản đồ thu thập gồm 04 tờ bản đồ ở tỷ lệ 1/2000.

Sau khi tiến hành tổng quát hóa, nhận thấy rằng khi thể hiện ở tỷ lệ 1/10.000 bản đồ đã có sự thông thoáng rõ rệt, đảm bảo tính trực quan, dễ nhìn, dễ đọc của bản đồ.

Dđặc điểm của tổng quát hóa nội dung bản đồ năm 2024

Dữ liệu sau khi được tổng quát hóa bản đồ

Dđặc điểm của tổng quát hóa nội dung bản đồ năm 2024

Tổng quát hóa bản đồ dưới sự trợ giúp của máy tính là một cách dễ dàng xây dựng bản đồ số từ bản đồ có tỷ lệ lớn hơn. Cách này có những tiện lợi như giảm thời gian, nhân lực và chi phí xây dựng bản đồ.

(Nguồn: Hội thảo “NCKH và CGCN của Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tại Gia Lai: Tiềm năng và nhu cầu”)

Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc lập bản đồ sử dụng đất. Tôi có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Thắc mắc có nội dung sau: Yêu cầu về việc biên tập, tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp được quy định như thế nào?

Yêu cầu về việc biên tập, tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp được quy định tại Khoản 7 Điều 18 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT' onclick="vbclick('62D3A', '290953');" target='_blank'>Điều 18 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:

  1. Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất được biên tập, tổng hợp như sau:

- Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được thể hiện bằng ranh giới và ký hiệu loại đất (gồm mã và màu loại đất) theo các chỉ tiêu kiểm kê đất đai. Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước được thể hiện bằng ranh giới và ký hiệu loại đất theo các chỉ tiêu tổng hợp quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này;

- Ký hiệu loại đất gồm mã và màu loại đất. Trường hợp khoanh đất tổng hợp có mục đích chính và mục đích phụ thì thể hiện màu của khoanh đất là màu của loại đất chính; mã loại đất thể hiện mã loại đất chính trước, mã loại đất phụ thể hiện sau trong ngoặc đơn: Mã loại đất chính (Mã loại đất phụ);

Trường hợp khoanh đất tổng hợp có nhiều mục đích và xác định được diện tích sử dụng riêng vào từng mục đích thì màu của khoanh đất là màu của loại đất có diện tích lớn nhất (như trường hợp đất đô thị, khu dân cư nông thôn); mã loại đất thể hiện mã của từng loại đất, được sắp xếp theo thứ tự diện tích nhỏ dần: Mã loại đất 1, Mã loại đất 2,...

Trường hợp khoanh đất thuộc các khu vực tổng hợp quy định tại Điều 10 của Thông tư này thì thể hiện thêm mã của khu vực tổng hợp theo quy định tại các Biểu 08/TKĐĐ, 09/TKĐĐ và 10/TKĐĐ của Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.

- Các khoanh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp phải bảo đảm ranh giới khép kín, không có phần diện tích chồng, hở giữa các khoanh đất. Ranh giới khoanh đất phải được khái quát hóa, làm trơn, bảo đảm diện tích khoanh đất theo tỷ lệ bản đồ như sau:

Tỷ lệ bản đồ

Diện tích khoanh đất trên bản đồ

Từ 1:1000 đến 1:10000

≥ 16 mm2

Từ 1:25000 đến 1:100000

≥ 9 mm2

Từ 1:250000 đến 1:1000000

≥ 4 mm2

Trường hợp khoanh đất có diện tích nhỏ hơn theo quy định trên đây thì được ghép vào khoanh đất lớn hơn liền kề. Riêng đối với các đảo có diện tích nhỏ hơn quy định trên đây thì vẫn phải được thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo ghi chú tên đảo (nếu có) mà không thực hiện tổng quát hóa;

  1. Đối với đường biên giới, địa giới hành chính phải được biên tập bảo đảm yêu cầu nhận biết đối tượng khi in trên giấy; trường hợp đường địa giới các cấp trùng với đối tượng hình tuyến một nét thì đường địa giới cần được thể hiện so le hai bên và cách đường đối tượng hình tuyến 0,2 mm trên bản đồ;
  1. Các yếu tố hình tuyến (sông, suối, kênh mương…) có chiều dài dưới 2 cm trên bản đồ thì được phép loại bỏ; yếu tố hình tuyến có độ rộng dưới 0,5 mm trên bản đồ được biên tập thành 1 nét theo tâm của yếu tố hình tuyến đó.

Trường hợp đường sắt và đường ô tô đi sát nhau cho phép dịch chuyển vị trí đường ô tô để đảm bảo giữ vị trí đúng cho đường sắt.

Các yếu tố hình tuyến khi tổng hợp phải bảo đảm giữ được tính chất đặc trưng của đối tượng để phản ánh đúng mật độ, kiểu phân bố, đặc điểm sử dụng; đối với sông suối phải thể hiện được vị trí đầu nguồn, các dòng chảy đặc biệt như suối nước nóng, nước khoáng;

  1. Đối với đường bờ biển khi tổng quát hóa phải bảo đảm giữ được hình dáng đặc trưng của từng kiểu bờ. Đối với khu vực có nhiều cửa sông, bờ biển có dạng hình cong tròn được phép gộp 2 hoặc 3 khúc uốn nhỏ nhưng phải giữ lại các cửa sông, dòng chảy đổ ra biển và các bãi bồi;

đ) Các đối tượng địa lý khác, ghi chú địa danh, tên riêng, thuyết minh tiến hành lựa chọn, cập nhật hoặc loại bỏ đảm bảo phù hợp về mật độ thông tin, khả năng đọc và tính mỹ quan của bản đồ;

  1. Khung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được trình bày như sau:

- Đối với bản đồ tỷ lệ 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 chỉ biểu thị lưới kilômét, với kích thước ô vuông lưới kilômét là 10cm x 10cm;

- Đối với bản đồ tỷ lệ 1:25000 biểu thị lưới kilômét, với kích thước ô vuông lưới kilômét là 8cm x 8cm;

- Đối với bản đồ tỷ lệ 1:50000, 1:100000, 1:250000 và 1:1000000 chỉ biểu thị lưới kinh tuyến, vĩ tuyến với kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ tuyến như sau:

Tỷ lệ bản đồ đồ hiện trạng sử dụng đất

Kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ tuyến

1:50000

5’x5’

1:100000

10’x10’

1:250000

20’ x 20'

1:1000000

10 x 10

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được bàn giao ở dạng số, dạng giấy cùng với báo cáo thuyết minh kèm theo.