Đoạn văn về sở thích bằng tiếng nhật năm 2024

Hãy cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei tìm hiểu cách nói về sở thích và các mối quan tâm trong tiếng Nhật nhé! 興味(きょうみ)、関心事(かんしんじ) 暇(ひま)な時(とき)、何をしますか。Vào lúc rảnh... Làm thế nào để hỏi sở thích và các mối qua tâm của người khác bằng tiếng Nhật?

Cách nói về sở thích và các mối quan tâm bằng tiếng Nhật

Đoạn văn về sở thích bằng tiếng nhật năm 2024

Show

SỞ THÍCH, CÁC MỐI QUAN TÂM 興味(きょうみ)、関心事(かんしんじ)

  1. 暇(ひま)な時(とき)、何をしますか。Vào lúc rảnh rỗi bạn thường làm gì?
  2. あなたの趣味(しゅみ)はなんですか。Sở thích của bạn là gì?
  3. 私はテレビを見ることが好きです。Tôi rất thích xem tivi.
  4. 私は旅行(りょこう)と水泳(すいえい)が好きです。Tôi thích đi du lịch và bơi lội.
  5. ええと、私は切手(きって)を集(あつ)まることが好きです。À, tôi thích sưu tầm tem.
  6. 私の趣味(しゅみ)は絵(え)を描(か)くことです。Sở thích của tôi là vẽ tranh.
  7. 映画(えいが)が好きですか。Anh (chị) có thích phim ảnh không?
  8. ええ、とても好きです。Vâng, tôi rất thích.
  9. どんな俳優(はいゆう)が好きですか。Anh (chị) thích diễn viên nào?
  10. どんな映画(えいが)が好きですか。Bạn thích loại phim gì?
  11. 私は音楽(おんがく)を聞(き)くことが好きです。Tôi thích nghe nhạc.
  12. あなたはチェスが好きですか。Anh (chị) có thích chơi cờ không?
  13. ええ、私はチェスが結構(けっこう)好きです。Vâng, khá là thích chơi cờ.
  14. 何かスポーツをしますか。Anh (chị) có chơi môn thể thao gì không?
  15. ええ、私はテニスをします。Vâng, tôi có chơi tennis.
  16. 私はスポーツが好きです。Tôi thích thể thao.
  17. どんなスポーツが好きですか。Bạn thích môn thể thao gì?
  18. 私はサッカーが好きです。Tôi thích bóng đá.
  19. 僕(ぼく)はテニスが好きです。Tôi thích tenis.
  20. 私は音楽(おんがく)が好きです。Tôi thích âm nhạc.
  21. どんな音楽(おんがく)が好きですか。Bạn thích loại âm nhạc gì?
  22. ロックが好きです。Tôi thích rock.
  23. クラシックが好きです。Tôi thích nhạc cổ điển.
  24. 私はテレビを見(み)ることが好きです。Tôi thích xem ti vi.
  25. 私の趣味(しゅみ)はテレビを見ることです。Sở thích của tôi là xem ti vi.
  26. 僕の趣味は本を読 (よ)むことです。Sở thích của tôi là đọc sách.
  27. 暇(ひま)な時(とき)、本(ほん)を読(よ)んでいます。Lúc rảnh rỗi, tôi thường đọc sách.
  28. 暇な時、音楽を聞(き)いています。Lúc rảnh rỗi, tôi thường nghe nhạc
  29. 暇な時、スポーツをしています。Lúc rảnh rỗi, tôi thường chơi thể thao.
  30. 暇な時、散歩(さんぽ)しています。Lúc rảnh rỗi, tôi thường đi dạo.
  31. 暇な時間(じかん)があったら、何をしていますか。Có thời gian rảnh rỗi, bạn thường làm gì?
  32. 暇な時間があったら、テレビを見ています。Có thời gian rảnh rỗi, tôi thường xem ti vi.
  33. 暇な時間があったら、絵(え)を描(か)いています。Có thời gian rảnh rỗi, tôi thường vẽ tranh.
  34. 休(やす)みの日、何をしていますか。Vào ngày nghỉ, bạn thường làm gì?
  35. 休みの日、友達(ともだち)と会(あ)ったり、買(か)い物(もの)したりしています。Vào ngày nghỉ, tôi thường gặp gỡ bạn bè, đi mua sắm…
  36. 休みの日、うちで洗濯(せんたく)したり、掃除(そうじ)したりしています。Vào ngày nghỉ, tôi thường giặt giũ, dọn dẹp ở nhà.
  37. 休みの日、よく彼氏(かれし)と映画(えいが)を見(み)に行っています。Vào ngày nghỉ, tôi thường đi xem phim cùng bạn trai. Trên đây là cách nói về sở thích và các mối quan tâm bằng tiếng Nhật mà Kosei tổng hợp. Hi vọng, bài viết đã mang lại cho các bạn đọc nhiều kiến thức bổ ích!

Viết Sakubun (tập làm văn) là một bộ môn tương đối khó đối với người học tiếng Nhật. Phải làm sao để có thể vừa sử dụng đúng ngữ pháp lại vừa có thể diễn đạt thật tự nhiên? Luyện tập dần theo cấp độ chính là câu trả lời. Hãy bắt đầu từ những đoạn văn đơn giản với những chủ đề cơ bản, sau đó hãy tăng dần độ khó. Với những người mới nhập môn, bài viết sau đây sẽ giúp các bạn có thêm tài liệu tham khảo để viết đoạn văn đơn giản bằng tiếng Nhật! Cùng xem nhé!

Đoạn văn mẫu viết về chủ đề sở thích

Chủ đề sở thích là chủ đề mang tính cá nhân, do đó mỗi người sẽ có mỗi cách viết khác nhau. Bài viết dưới đây đề cập tới sở thích vẽ tranh. Cùng tham khảo nhé!

Đoạn văn về sở thích bằng tiếng nhật năm 2024

私の好きなことは絵を描くことです。 Watashi no sukina koto wa e wo kakukoto desu. Vẽ tranh là điều mà tôi yêu thích.

そのため、美術部に入って日々絵の練習に励んでいます。 Sonotame, bijutsubu ni haitte hibi e no renshuu ni hagende imasu. Vì lẽ đó, tôi đã gia nhập câu lạc bộ mỹ thuật và nỗ lực luyện tập vẽ tranh mỗi ngày.

絵を描くことが好きな理由は2つあります。 E wo kakukoto ga sukina riyuu wa futatsu arimasu. Có hai lý do khiến tôi thích vẽ tranh.

まず、絵を描いているときが1番集中できるからです。 Mazu, e wo kaite iru toki ga ichiban shuuchuu dekiru kara desu. Lý do đầu tiên là bởi lúc vẽ tranh là lúc mà tôi có thể tập trung nhất.

次に、模写をしたときそっくりに描けた時の達成感がたまらないからです。 Tsugini, mosha wo shita toki sokkuri ni egaketa toki no tasseikan ga tamaranai kara desu. Lý do tiếp theo là bởi mỗi khi tôi có thể vẽ giống hệt bản mẫu thì bản thân lại có cảm giác đạt được thành tựu.

私が絵を描き始めたきっかけはゴッホの絵を美術館に行ったときに初めて見て、とても感動し、私もこんな絵が描けるようになりたいと思ったことです。 Watashi ga e wo kaki hajimeta kikkake wa Gohho no e wo bijutsukan ni itta toki ni hajimete mite, totemo kandou shi, watashi mo konna e ga egakeru you ni naritai to omotta koto desu. Nguyên do khiến tôi bắt đầu vẽ tranh chính là khi tới bảo tàng mỹ thuật xem tranh của Van Gogh lần đầu, tôi đã vô cùng cảm động và nghĩ rằng mình cũng muốn vẽ ra được những bức tranh như vậy.

それから、いろんな美術館に行き、いろんな画家の絵を見てきました。 Sorekara, ironna bijutsukan ni iki, ironna gaka no e wo mite kimashita. Kể từ đó, tôi đã tới vô số bảo tàng mỹ thuật và ngắm nhìn các bức tranh của rất nhiều họa sĩ.

私もあんな個性的な絵を描きたいと思っています。 Watashi mo anna koseitekina e wo kakitai to omotte imasu. Tôi cũng muốn vẽ nên những bức tranh mang dấu ấn cá nhân như thế.

私は将来有名な画家になり、世界中で知らない人はいないというくらいになりたいです。 Watashi wa shourai yuumeina gaka ni nari, sekaijuu de shiranaihito wa inai to iu kurai ni naritai desu. Tôi muốn trở thành một họa sĩ nổi tiếng trong tương lai, trở thành một họa sĩ mà tất cả mọi người trên thế giới này đều biết tới.

だから、まずは美術部で出品するコンクールで賞がもらえるように練習を頑張っていきたいです。 Dakara, mazuwa bijutsubu de shuppin suru konkuuru de shou ga moraeru you ni renshuu wo ganbatte ikitai desu. Chính vì vậy mà trước tiên tôi muốn cố gắng luyện tập để có thể giành được giải thưởng trong cuộc thi triển lãm tại câu lạc bộ mỹ thuật.

そして、大学も絵の勉強ができる大学に行きたいです。 Soshite, daigaku mo e no benkyou ga dekiru daigaku ni ikitai desu. Ngoài ra, tôi cũng muốn theo học một ngôi trường đại học mà ở đó tôi có thể học được cách vẽ tranh.

私はいろいろな絵が好きです。 Watashi wa iroirona e ga suki desu. Tôi thích rất nhiều bức tranh khác nhau.

写真にはないものがあります。 Shashin ni wanai mono ga arimasu. Tranh vẽ có những thứ mà những tấm ảnh chụp không có được.

絵を描くのは時間もかかりますがやっぱり私は絵が好きです。 E wo kaku no wa jikan mo kakarimasuga yappari watashi wa e ga suki desu. Tuy vẽ tranh tốn nhiều thời gian nhưng tôi vẫn vô cùng yêu thích việc này.

Lưu ý khi viết đoạn văn bằng tiếng Nhật

Điều quan trọng đầu tiên khi bắt đầu viết Sakubun đó là chủ đề (đề tài) của bài viết. Đôi khi các bạn sẽ được giao sẵn chủ đề. Tuy nhiên đối với những dạng đề tự do, các bạn sẽ phải tự suy nghĩ.

Sau khi đã lựa chọn được chủ đề (đề tài) sẽ viết, các bạn hãy thiết lập dàn ý dựa trên bố cục chung của một bài Sakubun. Bố cục như sau:

Phần 起 – Khởi : Giới thiệu đề tài sẽ viết và giải thích bối cảnh.

Phần 承 – Thừa : Bắt đầu đi vào nội dung đề tài.

Phần 転 – Chuyển : Nêu lên diễn biến của các sự việc, sự kiện

Phần 結 – Kết : Kết quả và sau đó.

Khi đã thiết lập được dàn bài, hãy dựa vào dàn bài đó để phát triển thành nhiều ý. Các ý nhỏ này sẽ giúp bài viết được chi tiết, cụ thể và hấp dẫn hơn.

Đoạn văn tiếng Nhật đơn giản – Viết về 1 ngày của bạn bằng tiếng Nhật

Dưới đây sẽ là cách viết đoạn văn về ngày nghỉ cuối tuần bằng tiếng nhật.

  • 今日は週末、一日で私が普段何をしているのかをお話しします! Hôm nay là cuối tuần, tôi sẽ cho các bạn biết vào một ngày tôi thường làm gì nhé!
  • 私は6時に目を覚まし、個人衛生の後、自分でコーヒーを作るし、新聞を読みます。 Tôi thức dậy vào lúc 6h00, sau khi vệ sinh cá nhân tôi sẽ pha cho mình một cốc cà phê và ngồi đọc báo.
  • 7時に、家の近くの公園を数周ジョギングします。 Lúc 7h00 tôi sẽ chạy bộ vài vòng quanh công viên gần nhà.
  • 私は8時に朝食をとり、リラックスできる音楽を聴きます。 Tôi dùng bữa sáng vào lúc 8h00 và nghe nhạc thư giãn.
  • それから私は正午まで映画を見て、昼食を準備します。 Sau đó tôi xem phim đến trưa và chuẩn bị bữa trưa cho mình.
  • 午後はゲームをします。 Vào buổi chiều tôi dành thời gian để chơi game.
  • 午後6時食べたら、犬を散歩させます。 6h00 tối sau khi đã dùng bữa, tôi sẽ dắt chú chó của mình đi dạo.
  • 午後8時までに、友達に電話して話をし、問いしました。 Đến 8h00 tối, tôi sẽ gọi điện cho bạn bè để nói chuyện và hỏi thăm họ.
  • 後で、私は午後10時に就寝し、休日を終えます。 Sau đó, tôi sẽ đi ngủ vào lúc 10h00 tối và kết thúc một ngày nghỉ của mình.

Đoạn văn tiếng Nhật đơn giản – Viết đoạn văn sở thích bằng tiếng Nhật

  • 私の趣味は旅行です。私は多くの異なった国を見るのが好きです。 Sở thích của tôi là du lịch, tôi thích nhìn ngắm nhiều đất nước khác nhau.
  • 日常の中で「見えない」「楽しめない」と思っていたものを体験するのが好きです。そして、私は年に2回ほど長旅をします。 Tôi thích trải nghiệm những điều mà trước giờ tôi nghĩ “Tôi không thể nhìn thấy” và “Tôi không thể thưởng thức nó” trong cuộc sống hàng ngày của mình. Và tôi đi những chuyến đi dài khoảng hai lần một năm.
  • 旅行中は常に慎重に計画することが重要です。もっと長く滞在したかったのですが、時間が限られていたので、3日から5日という短い期間しか行けませんでした。 Điều quan trọng là luôn có kế hoạch cẩn thận khi đi du lịch. Mặc dù muốn ở lại lâu hơn, nhưng thời gian có hạn nên tôi chỉ đi được khoảng thời gian ngắn từ 3 đến 5 ngày.
  • 事前の準備のおかげで、訪れる場所や食事を楽しむことができました。 Nhờ sự chuẩn bị chu đáo từ trước mà tôi đi đều có thể được thưởng thức được tất cả các địa điểm tham quan và ăn uống nơi đó.
  • 旅行先でトラブルが発生した場合に備えて、必要なものはすべて持っています。次に、地元の交通機関と周辺施設をチェックしてください。 Tôi có tất cả đồ đạc cần thiết để đề phòng bất kỳ rắc rối nào có thể xảy ra tại điểm đến du lịch. Sau đó kiểm tra các phương tiện giao thông địa phương và các cơ sở xung quanh.
  • 旅行前にやらなければいけないことがたくさんあったので、準備に2ヶ月近くかかりました。 Vì có nhiều việc phải làm trước khi đi du lịch nên tôi đã mất gần hai tháng để chuẩn bị mọi thứ.
  • 何を準備するか、2ヶ月で出発日を知る必要があります。スケジュールを管理することで、旅を存分に楽しむことができます。 Bạn cần tìm hiểu những gì cần chuẩn bị và ngày khởi hành trong 2 tháng. Bằng cách quản lý lịch trình, bạn có thể tận hưởng chuyến đi của mình một cách trọn vẹn nhất.

Đoạn văn tiếng Nhật đơn giản kể về món ăn yêu thích của tôi

  • 日本に来たときの私の好きな食べ物は寿司です。これはとても有名な日本料理です。 Món ăn yêu thích của tôi khi đến Nhật Bản là Sushi, đây là món ăn cực kì nổi tiếng của người Nhật Bản.
  • しかし、日本の寿司の作り方は私たちと似ていますが、味がまったく異なります。 Tuy nhiên cách làm Sushi của người Nhật cũng giống như chúng ta, nhưng nó lại mang hương vị hoàn toàn khác.
  • 日本の寿司の作り方は、その料理を最高の方法で十分に楽しむ方法に焦点を当てています。 Cách làm Sushi của Nhật Bản tập trung vào làm thế nào để thưởng thức đầy đủ món ăn đó một cách ngon nhất.
  • 日本では、食べ物を食べ始める前に、このように手を合わせて「いただきます」と言わなければなりません。食べ終わったら「ごちそうさま」と言ってください。 Tại Nhật Bản, trước khi bạn bắt đầu ăn bất kỳ món ăn nào, bạn phải đặt tay của bạn với nhau như thế này và nói itadakimasu. Khi bạn ăn xong phải nói gochisousama.
  • 寿司を食べるときは、小さなお椀に醤油を少し入れるだけです。醤油を入れすぎると無駄になります。 Khi ăn sushi chỉ đổ một ít nước tương vào chén nhỏ, nếu bạn để nhiều nước tương quá thì được coi là lãng phí.
  • 注ぎすぎると、魚が新鮮ではないと思うことになります。それはあまり礼儀正しくありません。 Nếu đổ ra quá nhiều có nghĩa là bạn nghĩ rằng cá là không tươi. Điều đó là không lịch sự lắm đâu đấy.
  • また、日本では醤油を無駄にするのはタブーです。 Ngoài ra lãng phí nước tương là điều cấm kỵ trong việc ăn uống ở Nhật Bản.
  • 食べるときは、お箸をボウルの上に置かないでください。箸置きをしたい場合は、箸置きを使用する必要があります。 Khi ăn uống không đặt đũa lên trên bát. Nếu muốn đặt đũa xuống, bạn phải dùng gác đũa.

Viết về 1 ngày của bạn bằng tiếng Nhật đơn giản về chủ đề thói quen sinh hoạt hàng ngày

毎朝、私は5時半に起きます。私は大抵午前6時30分に朝食を取ります。私は自転車で学校に行って、午前7時15分に学校に到着します。

Mỗi buổi sáng, tôi dậy lúc 5:30. Sau khi đánh răng và rửa mặt, tôi thường ăn sáng lúc 6:30 sáng. Tôi đến trường bằng xe đạp và đến trường lúc 7:15 sáng.

私の家から学校までの距離は15分です。私のクラスは午前7時30分に始まります。

Khoảng cách từ nhà tôi đến trường là 15 phút. Tiết học của tôi bắt đầu lúc 7:30 sáng.

11時45分まで勉強した後、学校の食堂で昼食をとって、午後5時30分まで勉強を続けました。放課後、家に帰ります。

Sau khi học đến 11:45, tôi ăn trưa tại nhà ăn của trường và tiếp tục học cho đến 5:30 chiều. Sau khi học xong thì tôi về nhà.

私は料理が大好きなので、いつも午後7時30分に夕食を作る時間を作っています。夕食後、私は大抵テレビを見たり、家族と話したりします。時々家の近くの公園を散歩することもあります。

Tôi rất thích nấu ăn nên tôi luôn dành thời gian nấu bữa tối vào lúc 7h30 tối. Sau bữa tối, tôi thường xem TV hoặc nói chuyện với gia đình. Thỉnh thoảng tôi sẽ đi dạo một chút ở công viên gần nhà.

その後はいつも明日の宿題を準備し、夜11時に就寝します。

Sau đó, tôi luôn chuẩn bị bài cho ngày mai và đi ngủ lúc 11 giờ đêm.

Viết về 1 ngày của bạn bằng tiếng Nhật đơn giản về chủ đề học tập

毎晩、食事と休憩の後、私は通常、1時間日本語を勉強しています。この習慣は、言語が非常に興味深いと感じたため、最近始まったばかりです。そして、私はそれについて学びたいです。日本語が苦手だったので、母は毎晩1時間教えてくれる家庭教師を雇いました。

Mỗi buổi tối, sau khi đã ăn uống và nghỉ ngơi, tôi thường dành 1 tiếng để học tiếng Nhật. Thói quen này chỉ mới bắt đầu gần đây vì tôi thấy ngôn ngữ này rất thú vị. Và tôi muốn tìm hiểu về nó. Do kỹ năng tiếng Nhật của tôi còn rất kém nên mẹ tôi đã thuê gia sư cho tôi 1 tiếng mỗi buổi tối.

私が最初に始めたとき、私は疲れて落ち込んでいました。でもしばらくすると、日本語が上手になり、日本語を学ぶことに興味を持つようになりました。現在、私は家庭教師と一緒に勉強しませんが、今でも毎晩日本語を勉強していて、この習慣を今まで守っています。

Khi mới bắt đầu, tôi cảm thấy mệt và chán nản. Nhưng sau một thời gian, tiếng Nhật của tôi khá hơn và tôi trở nên thích học tiếng Nhật hơn. Bây giờ tôi không học thêm gia sư nữa, nhưng tôi vẫn tự học tiếng Nhật vào mỗi buổi tối và giữ thói quen này tới tận bây giờ.

1時間で何を学びますか?日本語を学ぶための具体的な予定を組みます。たとえば、月曜日は語彙を勉強し、火曜日は文法を勉強し、水曜日は発音を練習し、木曜日はリスニングスキルを練習します。私の日本語学習は毎日行われているので、私の日本語スキルは大幅に向上しました。

Trong 1 giờ đồng hồ tôi sẽ học những gì? Tôi sẽ học những kiến thức tiếng Nhật đan xen nhau. Ví dụ như thứ Hai tôi học từ vựng thì thứ Ba học ngữ pháp, thứ Tư luyện phát âm, thứ Năm luyện kỹ năng nghe. Việc học tiếng Nhật của tôi diễn ra hàng ngày nên kỹ năng tiếng Nhật của tôi đã cải thiện rất nhiều.

Viết về 1 ngày của bạn bằng tiếng Nhật đơn giản về chủ đề thói quen ăn uống

私の親友の名前はタンです。彼女は不健康な食生活をしている人です。彼女でさえ、しばしば食事を抜いて、たくさんのファーストフードを食べます。これは明らかに悪い習慣です。

Bạn thân của tôi tên là Thanh. Cô ấy là người có thói quen ăn uống không lành mạnh. Thậm chí cô ấy thường bỏ bữa và ăn nhiều đồ ăn nhanh. Đây rõ ràng là một thói quen không tốt.

朝、タンは非常に遅く起きて、朝食をとらずに仕事に行くことがよくあります。休みの日に彼女は、インスタントラーメン、ハンバーガー、サンドイッチなどのファーストフードを食べることもありますが、これらの食品は健康に良くありません。 Buổi sáng, Thanh dậy rất muộn và thường đi làm mà không ăn sáng. Đôi khi trong một số ngày nghỉ, cô ấy ăn những đồ ăn nhanh như mì ăn liền, hamburger, sandwich… Những món ăn không tốt cho sức khỏe.

私は繰り返し彼女に1日3食を食べて、朝食を抜かないように忠告しました。そのおかげで、彼女はより多くの野菜、肉、魚を食べました。彼女の健康は日々良くなっており、彼女の体型もスリムになっています。

Tôi đã nhiều lần khuyên cô ấy rằng hãy ăn đủ 3 bữa một ngày và không được bỏ bữa sáng. Nhờ vậy mà cô ấy đã ăn nhiều rau, thịt và cá hơn. Sức khỏe của cô ấy ngày tốt tốt hơn và vóc dáng cũng trở nên thon gọn hơn.

私はとても嬉しいです。

Tôi rất vui vì điều đó.

Viết về 1 ngày của bạn bằng tiếng Nhật đơn giản về chủ đề sở thích cá nhân

私たち一人一人が私たち自身の趣味を持っています。父は朝新聞を読むのが好きです。母は毎晩料理をしたり、映画を見たりしています。

Mỗi chúng ta ai cũng có sở thích riêng. Bố của tôi thì có sở thích đọc báo vào buổi sáng. Mẹ tôi thường hay nấu ăn và xem phim vào mỗi buổi tối.

私の趣味は毎晩寝る前に本を読むことです。この習慣は私が子供の頃から形成されてきました。毎晩寝る前に、母がとても良い本を読んでいるのを聞いていました。

Còn sở thích của tôi là đọc sách mỗi tối trước khi đi ngủ. Thói quen này được hình thành từ khi tôi còn bé. Mỗi buổi tối trước khi ngủ, tôi được nghe mẹ đọc những cuốn sách rất hay.

それは神話、おとぎ話などである可能性があります。私は6歳のときに読み始めました。お母さんは私の好きな本を読ませてくれました。当時、ドラえもん、コナン、ハリーポッターなどの話をよく読んでいました。

Đó có thể là những câu chuyện thần thoại, truyện cổ tích,… Khi lên 6 tuổi, tôi bắt đầu biết đọc chữ. Mẹ để cho tôi đọc những cuốn sách mà tôi yêu thích. Khi ấy tôi thường đọc những bộ truyện như Doraemon, Conan, Harry Potter,…

大人の頃も、寝る前に本を読む習慣をつけていて、趣味だと思っていました。私は漫画を読むだけでなく、より多くの種類の本を読みます。私はスキルの本、科学の本、文学、そして有名人の本を読み始めます。

Khi tôi trưởng thành, tôi vẫn giữ thói quen đọc sách trước khi khi ngủ và xem nó như sở thích của mình. Thay vì chỉ đọc những cuốn truyện tranh, tôi đã đọc nhiều thể loại hơn. Tôi bắt đầu đọc các loại sách về kỹ năng, sách khoa học, văn học và sách viết về người nổi tiếng.

就寝前に本を読むことは習慣であるだけでなく、私にとっても大いに役立ちます。私はより多くの知識を学び、より長く覚えています。それだけでなく、読書は私がよりよく眠るのに役立ちます。あなたもそれを試してみるべきです!

Việc đọc sách trước khi ngủ không chỉ là một thói quen mà nó còn giúp tôi rất nhiều thứ. Tôi học được nhiều kiến thức hơn và ghi nhớ lâu hơn. Không chỉ vậy, đọc sách giúp tôi ngủ ngon hơn. Các bạn nên thử nhé!

Viết về 1 ngày của bạn bằng tiếng Nhật đơn giản về chủ đề mua sắm

多くの女の子のように、私は買い物好きです。私は店やEコマースサイトで買い物をすることができます。

Giống như bao cô gái khác, tôi là người thích mua sắm. Tôi có thể mua sắm ở cửa hàng hoặc trên các trang thương mại điện tử.

以前は、通りの店に行って、1〜2週間に1回買い物をしていました。しかし、現在の流行状況では、外出を制限しています。そこで、Eコマースサイトでのオンラインショッピングに切り替えました。

Trước đây, tôi thường tới các cửa hàng trên phố và mua sắm 1- 2 tuần một lần. Tuy nhiên, trong tình hình dịch bệnh như hiện nay, việc ra ngoài bị hạn chế. Vì vậy, tôi đã chuyển qua mua sắm trực tuyến trên các trang thương mại điện tử.

携帯電話でネットサーフィンをしたり、購入して誰かに配達してもらうだけなので、買い物が簡単になりました。毎晩、夕食後、休憩時間に、私は通常、商品を検索してオンラインショッピングをします。

Việc mua sắm của tôi trở nên dễ dàng hơn vì tôi chỉ cần lướt trên điện thoại, chọn mua sẽ có người giao hàng đến tận nhà. Mỗi buổi tối, sau khi ăn cơm, trong thời gian nghỉ ngơi tôi thường tìm kiếm sản phẩm và mua sắm trực tuyến.

プロモーションがたくさんあるので、Shopeeアプリで買い物をすることがよくあります。面白いものを驚くほど安い値段でたくさん買いました。必要なときだけでなく、ほぼ毎日Shopeeをサーフィンしています。

Tôi thường mua hàng trên ứng dụng Shopee vì đây có rất nhiều chương trình khuyến mãi. Tôi đã mua được nhiều thứ khá hay ho với mức giá rẻ đến kinh ngạc. Không chỉ khi cần, hầu như ngày nào tôi cũng vào lướt Shopee.

徐々にそれは私の日常になりました。買い物をする必要がないこともありますが、セール中なので、私は注文しました。人々はよく笑って、私は「買い物中毒」だと言います。毎日のオンラインショッピングも、私のような買い物好きの心が休むので、とてもリラックスするのに役立ちます。

Dần dần nó trở thành thói quen hàng ngày của tôi. Có những lúc tôi không có nhu cầu mua sắm nhưng tôi vẫn đặt hàng vì nó được giảm giá. Mọi người thường cười và nói tôi là “gã nghiện mua sắm”. Mua sắm trực tuyến hàng ngày cũng giúp tôi thư giãn rất nhiều vì những lúc đó, đầu óc của một con nghiện mua sắm như tôi sẽ được nghỉ ngơi.

Đoạn văn viết về Mẹ – Tiếng Việt

Tôi nghĩ rằng mẹ là một người phụ nữ mạnh mẽ nhất trên đời. Mẹ yêu gia đình và luôn cố gắng mỗi ngày vì chúng tôi. Mẹ dạy cho tôi những điều hay lẽ phải như kính trọng người già, nhường nhịn trẻ em.

Mẹ luôn ứng xử thân thiện, đúng mực với mọi người nên mẹ nhận được nhiều sự yêu quý.

Mẹ là giáo viên giảng dạy môn văn học và lịch sử tại trường cấp II nơi gia đình tôi sinh sống. Mẹ luôn tự hào về công việc của mình và mẹ cũng luôn làm việc một cách chăm chỉ

Mẹ rất thích trồng hoa, vậy nên xung quanh căn nhà của chúng tôi có rất nhiều loài hoa khoe sắc rực rỡ. Ngoài ra mẹ còn thích uống cà phê, đọc sách và đi du lịch.

Tôi rất yêu mẹ và muốn đưa mẹ đi du lịch thật nhiều nơi có phong cảnh đẹp. Tôi mong rằng mẹ sẽ luôn khỏe mạnh để ở bên cạnh chúng tôi mãi mãi

Đoạn văn viết về Mẹ – Dịch sang tiếng Nhật

母は一番強い女の人だと思います。母はいつも家族を愛していて、毎日わたしたちのために頑張っています。私にいいマナー老人を尊敬することや子供たちに譲ることなどを教えてくれています。

母はいつも新設に他の人を扱うので、尊敬される。

母は家族が住んでいる町の中学校で歴史と文学の教師です。いつも仕事に誇りを持っていて、熱心に学生たちを教えます。

母は花を植えることが好きなので、家の周りはたくさんの花の種類を植えています。またはコーヒーを飲むことや本を読むことや旅行が好きです。

母のことを愛しています。母とたくさんの素晴らしい景色に旅行したいです。私はいつも元気で、嬉しい母を見たいです。

Bài sakubun về du lịch tham khảo

Đầu tiên, Daruma xin giới thiệu đến các bạn một đoạn văn tham khảo về Chuyến du lịch Nhật Bản :

今年の2月にクラスメートと二人で北海道へ旅行しました。日本ではじめての旅で した三泊四日の予定で雪まつりを見に行きました。羽田から千歳空港まで飛丨】機ご 行きました。空港から札幌市内まで電車に乗りました。ホテルは市内の便利なところ にあり、新しく建てられたばかりでしたが、宿泊料はあまり商くなかったぐす。

Vào tháng 2 năm nay tôi cùng vs bạn cùng lớp 2 người đã đi du lịch ở Hokkaido. Đây là chuyến du lịch đầu tiên ở Nhật của chúng tôi. Dự định là 3 đêm 4 ngày và tôi đã đi xem lễ hội tuyết. Chúng tôi đã đi từ Narita đến sân bay Chiba bằng máy bay. Từ sân bay đã đi xe điện vào bên trong trung tâm. Khách sạn nằm ở một vị trí tiện lợi trong thành phố, đã vừa được xây mới nhưng giá trọ thì cũng không cao lắm.

Đoạn văn về sở thích bằng tiếng nhật năm 2024

夜になって楽しみにしていた雪まつりを見物しました。人物や動物や建物などの形 の水の彫刻がたくさん並んでいました。どれもこれもすばら…作品で目がさめるよ うでした。特にその大きさと美しさにおどろきました。会場はたくさんの見物客でに ぎわっていました。外国人の観光客もちらほらと見えました。㈣こグ::: ほかのなべ料理と日本酒を心ゆくまで味ゎって身も心も暖まりました。:,5 時計台やらサ、ンポロビール園やらを見物し、次の日は開拓村を見たり温泉して短いけれど印象に残る旅行でした。

Vào buổi tối thì đã được tham quan lễ hội tuyết rất vui vẻ. Có rất nhiều tác phẩm điêu khắc bằng nước đá có hình toà nhà, động vật và con người được bày xếp. Cái nào cũng là tác phẩm tuyệt vời đến sáng rực con mắt. Đặc biệt tôi đã bất ngờ với độ lớn và độ đẹp của những cái đó. Hội trường thì náo nhiệt với rất nhiều khách tham quan. Cũng có thể thấy rải rác vài khách nước ngoài. Trên đường về thì đã thưởng thức rượu nhật và cái món lẩu khác nhau ở phố Gurume để làm ấm cơ thể. Ngày hôm sau tham quan công viên bia Sapporo và đài đồng hồ nổi tiếng. Ngày kế tiếp nào là ngắm ngôi làng cổ nào là tắm suối nước nóng. Tuy chỉ là quảng thời gian ngắn nhưng lại là chuyến du lịch để lại ấn tượng sâu sắc trong tôi.

Mẫu đoạn văn tiếng Nhật chủ đề sở thích chạy bộ

私の趣味はジョギングです。体を動かすこと自体が好きなので、ストレス発散になっています。走る距離は少なくとも2km。学生時代から走りはじめ、社会人になった今でも毎朝欠かさずにジョギングしています。

実は取り組みはじめた当初は新鮮味があって楽しかったのですが、しばらくして社会人となり、生活リズムが変わってからは早朝に起きるのが辛い時期がありました。ただ、環境が変わったからといって、一度やると決めたことを簡単に投げ出してはよくないと自分に言い聞かせたのです。