Dựa vào bản đồ Tự nhiên thế giới trang 96 97 sách giáo khoa kể tên một số dãy núi lớn trên thế giới

Soạn Địa 6 trang 135 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài tập SGK Địa lí 6 trang 135, 136, 137, 138 sách Kết nối tri thức với cuộc sống giúp các em học sinh lớp 6 xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 13: Các dạng địa hình chính trên trái đất. Khoáng sản của Chương 3: Cấu tạo của trái đất. Vỏ trái đất.

Thông qua đó, các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi của bài 13 chương 3 trong sách giáo khoa Địa lí 6 Kết nối tri thức với cuộc sống. Mời các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Download.vn:

Soạn Địa 6 Bài 13: Các dạng địa hình chính trên trái đất. Khoáng sản

Câu 1: Dựa vào hình 1.2 và thông tin trong mục 1, em hãy cho biết sự khác nhau giữa núi và đồi.

Trả lời:

Sự khác nhau giữa núi và đồi:

NúiĐồi
Quá trình hình thànhNúi được tạo thành từ quá trình kiến tạo địa chất cách đây hàng triệu năm về trướcĐược hình thành qua quá trình phong hóa, bóc mòn từ núi
Dạng địa hìnhNhô cao rõ rệt so với mặt bằng xung quanhLà dạng địa hình nhô cao nhưng không quá 200m so với vùng đất xung quanh
So với mực nước biểnTừ 500 mét trở lênKhông quá 200m
Hình dạng núiCó đỉnh nhọn, sườn dốcĐỉnh tròn, sườn thoải

Câu 2: Dựa vào bản đồ Tự nhiên thế giới [trang 96 -97], kể tên một số dãy núi lớn trên thế giới.

Trả lời:

Một số dãy núi lớn trên thế giới: dãy Hi-ma-lay-a [8848], dãy Trường Sơn Ô-xtray-li-a], dãy An-đét [8959 m], dãy Bruc-xơ [6194 m], dãy Drê-xen-bec, dãy An-pơ, dãy Thiên Sơn, dãy An-lát...

Câu 3: Quan sát hình 3, 4 và thông tin trong mục 1, em hãy nêu sự khác nhau giữa cao nguyên và đồng bằng.

Trả lời:

* Giống: Bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng.

* Khác:

  • Đồng bằng: là dạng địa hình thấp. Độ cao tuyệt đối thường dưới 200m, nhưng cũng có những bình nguyên cao gần 500m. Có hai loại bình nguyên là: bình nguyên do băng hà bào mòn và bình nguyên bồi tụ[do phù sa các con sông bồi tụ]. Giá trị kinh tế : thuận lợi tưới tiêu, gieo trồng các loại cây lương thực.
  • Cao nguyên: Có sườn dốc. Độ cao tuyệt đối từ 500m trở lên. Giá trị kinh tế : thuận lợi trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc. Kinh tế chậm phát triển hơn bình nguyên.

Câu 4: Dựa vào bản đồ Tự nhiên thế giới [trang 96 - 97] , kể tên một số cao nguyên, đồng bằng lớn trên thế giới.

Trả lời:

* Một số cao nguyên: CN. Mông Cổ [trang 97], CN. Kim-boc-li [trang 97], CN. Cô-lô-ra-đô [trang 96], CN. Pa-ta-co-nj [trang 96].

* Một số đồng bằng: ĐB.Bắc Âu, ĐB. Đông Âu, ĐB. Tây Xi-bia, ĐB. Xcan-đi-na-vi, ĐB. Hoa Bắc, ĐB. Ấn Hằng, ĐB. La-not [trang 96].

2. Khoáng sản

Câu 1: Em hãy cho biết trong các đối tượng sau, đâu là khoáng sản: nhựa, than đá, gỗ, cát, xi măng, thép, đá vôi. Giải thích vì sao?

Trả lời:

Khoáng sản: than đá, đá vôi, cát,...

Câu 2: Hãy kể tên ít nhất một vật dụng hằng ngày em thường sử dụng được làm từ khoáng sản.

Trả lời:

Một số vật dụng: xoong, nồi, cầu chì, dây điện, xe máy, tủ, thìa, muôi sắt/nhôm,...

Câu 3: Sắp xếp các loại khoáng sản sau vào ba nhóm sao cho đúng: vàng, nước khoáng, kim cương, than bùn, khí thiên nhiên, cao lanh, ni-ken, phốt phát, bô-xit.

Trả lời:

Nhóm khoáng sảnKhoáng sản
Năng lượngNước khoáng, than bùn, khí thiên nhiên
Kim loạiVàng, kim cương, ni-ken, bô-xít [đen]
Phi kim loạiPhốt phát, cao lanh

Phần luyện tập và vận dụng

Luyện tập

1. Nêu đặc điểm của các dạng địa hình chính trên Trái Đất: núi, đồi, cao nguyên, đồng bằng.

2. Khi xây dựng nhà, chúng ta sử dụng những vật liệu gì có nguồn gốc từ khoáng sản?

Trả lời:

1. Đặc điểm của các dạng địa hình chính trên Trái Đất:

  • Núi: là dạng địa hình nhô cao rõ rệt so với mặt nước biển là từ 500m trở lên. Núi có đỉnh nhọn, sườn dốc
  • Đồi: là dạng địa hình nhô cao. Độ cao của đồi so với vùng đất xung quanh thường không quá 200m. Đồi có đỉnh tròn, sườn thoải.
  • Cao nguyên: là vùng đất khá bằng phẳng hoặc gợn sóng, thường cao trên 500m so với mực nước biển, có sườn dốc, nhiều khi dựng đứng thành vách so với vùng đất xung quanh
  • Đồng bằng: là dạng dạng hình thấp có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng, có thể rộng tới hàng triệu km vuông. Độ cao của hầu hết đồng bằng là dưới 200m so với mực nước biển

2. Khi xây dựng nhà, chúng ta sử dụng một số vật liệu có nguồn gốc từ khoáng sản như: cát, đá vôi, khoáng sản làm xi măng, khoáng sản làm đá lát, sắt, chì, khoáng sản làm nguyên liệu gốm sứ - thủy tinh,...

Vận dụng

Chọn một trong hai nhiệm vụ sau:

3. Sưu tầm hình ảnh về các dạng địa hình đồi, núi, cao nguyên, đồng bằng ở nước ta.

4. Tìm kiếm thông tin và viết báo cáo ngắn về hiện trạng khai thác một loại khoáng sản ở nước ta.

Trả lời:

3. HS tự sưu tầm ảnh trên Internet: Sưu tầm hình ảnh về các dạng địa hình đồi, núi, cao nguyên, đồng bằng ở nước ta.

4. Báo cáo ngắn về hiện trạng khai thác một loại khoáng sản ở nước ta:

Chỉ cần 0,38 giây cùng từ khóa "khai thác vàng trái phép" đã ra khoảng 8.160.000 kết quả. Có thể nói tình trạng này đã diễn ra nhiều năm qua, dù đã được phản ánh nhiều trên báo, đài, các phương tiện truyền thông đại chúng nhưng dường như tình trạng này vẫn chưa thể kiểm soát triệt để. Một số vụ việc nổi bật có thể kể tới như: xóa sổ 27 hầm khai thác vàng trái phép [kênh truyền hình nhân dân đăng tải ngày 21/3/2021], Quảng Bình: xóa điểm khai thác vàng trái phép [Truyền hình Đồng Tháp ngày 15/4/2020], bài “Đột nhập”… lãnh địa khai thác vàng trái phép ở Đắk Nông [đăng ngày 21/11/2020 trên báo Công an Nhân dân], bài báo "Phạt nhóm khai thác vàng trái phép 360 triệu đồng" đăng trên báo Lao Động ngày 6/1/2021... Mặc dù đã có nhiều hình phạt và luật nhằm xử lý hành vi này nhưng thực tế vẫn còn rất nhiều "khoáng tặc" lộng hành, coi thường pháp luật.

Cập nhật: 30/09/2021

Đề bài

Đọc bản đồ tự nhiên và bản đồ hành chính

- Quan sát bản đồ Tự nhiên thế giới trang 96 – 97, em hãy:

+ Nêu nội dung và lãnh thổ được thể hiện trên bản đồ.

+ Nêu tỉ lệ bản đồ.

+ Cho biết các kí hiệu trong bảng chú giải thể hiện cho những đối tượng địa lí nào.

+ Kể tên ít nhất một dãy núi, đồng bằng, dòng sông lớn ở châu Mỹ.

- Quan sát bản đồ hành chính Việt Nam trang 110, em hãy:

+ Nêu nội dung và lãnh thổ được thể hiện trên bản đồ.

+ Nêu tỉ lệ bản đồ.

+ Cho biết các kí hiệu trong bảng chú giải thể hiện những đối tượng địa lí nào.

+ Đọc và xác định trên bản đồ tên và vị trí của: Thủ đô, các thành phố trực thuộc Trung ương, tỉnh/thành phố nơi em sinh sống.

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Quan sát bản đồ Tự nhiên thế giới trang 96 – 97 và bản đồ hành chính Việt Nam trang 110.

Lời giải chi tiết

* Bản đồ Tự nhiên thế giới trang 96 – 97 SGK:

- Nội dung: Bản đồ Tự nhiên thế giới. Lãnh thổ được thể hiện là toàn thế giới.

- Tỉ lệ bản đồ 1: 110 000 000

- Các kí hiệu trong bảng chú giải thể hiện những đối tượng địa lí: đầm lầy, hoang mạc, sa mạc, thềm băng, sông băng, sông hồ thác, núi lửa, san hô, độ cao đỉnh núi, độ sâu đại dương, phân tầng địa hình.

- Dãy núi ở Châu Mỹ: dãy Rooc-ky, dãy An-đét; đồng bằng A-ma-dôn; sông Mi-xi-xi-pi, sông A-ma-dôn...

* Bản đồ hành chính Việt Nam trang 110 SGK:

- Nội dung: Bản đồ hành chính Việt Nam. Lãnh thổ được thể hiện trên bản đồ là lãnh thổ Việt Nam.

- Tỉ lệ bản đồ 1: 10 000 000

- Thủ đô: Hà Nội; các thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP.HCM, Cần Thơ.

- Các kí hiệu trong bản đồ thể hiện những đối tượng địa lí: Thủ đô, thành phố trực thuộc Trung ương, tên tỉnh, ranh giới tỉnh, biên giới quốc gia, các tỉnh được đánh số trên bản đồ và các chữ cái viết tắt trên bản đồ.

HocTot.Nam.Name.Vn

Video liên quan

Chủ Đề