Eps trong chứng khoán là gì

Chỉ số EPS trong chứng khoán là khoản lợi nhuận sau thuế mà các nhà đầu tư thu được từ 1 cổ phiếu. Để biết chỉ số EPS có ý nghĩa gì và ở mức bao nhiêu là tốt mời các bạn tham khảo bài viết.

Chỉ số EPS [Earning Per Share] là số tiền thu nhập được quy cho mỗi cổ phần của cổ phiếu phổ thông. Hãy cùng TOPI tìm hiểu về chỉ số EPS trong chứng khoán là gì, chỉ số EPS có ý nghĩa gì và như thế nào là tốt nhé.

1. Chỉ số EPS là gì?

EPS là viết tắt của cụm từ tiếng Anh Earning Per Share, được định nghĩa là khoản lợi nhuận sau thuế mà các nhà đầu tư thu được tính trên 1 cổ phiếu. Hiểu đơn giản, chỉ số này chính là khoản lời mà các nhà đầu tư có được trên một lượng vốn bỏ ra ban đầu.

Chỉ số EPS giúp nhà đầu tư đo lường lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra tính trên một cổ phần.

Tìm hiểu về chỉ số EPS trong chứng khoán

Ý nghĩa của EPS

Chỉ số EPS phản ánh kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp, giúp nhà đầu tư có thể so sánh lợi nhuận tạo ra trên một cổ phiếu của các doanh nghiệp khác nhau. EPS là một trong những chỉ số quan trọng giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư cổ phiếu. EPS cũng được sử dụng để kết hợp tính toán các chỉ số ROE hay P/E.

Bên cạnh đó, EPS không cung cấp đầy đủ thông tin để so sánh giữa công ty này với công ty khác

Ví dụ, giả sử hai công ty có thu nhập ròng giống nhau là 10 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu sổ sách giống nhau là 100 tỷ đồng và do đó, khả năng sinh lời giống hệt nhau [10%, sử dụng vốn chủ sở hữu cuối kỳ trong trường hợp này để đơn giản hóa]. Ngoài ra, giả sử rằng Công ty A có 100 triệu cổ phiếu phổ thông bình quân đang lưu hành, trong khi Công ty B có 10 triệu cổ phiếu phổ thông bình quân đang lưu hành.

Vì vậy, Công ty A sẽ báo cáo EPS là 100 đồng cho mỗi cổ phiếu, và Công ty B sẽ báo cáo EPS là 10,000 đồng cho mỗi cổ phiếu. Sự khác biệt trong EPS không phản ánh sự khác biệt về lợi nhuận - các công ty có lợi nhuận và khả năng sinh lời giống hệt nhau. Sự khác biệt chỉ phản ánh khối lượng cổ phiếu thường bình quân đang lưu hành khác nhau.

EPS là một trong những chỉ số phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Mối quan hệ của P/E và EPS

Hệ số [P/E] là một trong những chỉ số quan trọng giúp các nhà đầu tư phân tích và quyết định hướng đầu tư hiệu quả.

Công thức tính là:

P/E = P/ EPS

Trong đó:

E trong hệ số P/E là EPS.

P [Market Price]: nghĩa là giá thị trường.

EPS [Earning Per Share] nghĩa là thu nhập của mỗi cổ phiếu.

Như vậy, hệ số P/E sẽ giúp chúng ta thấy được thị giá hiện tại của cổ phiếu cao hơn gấp bao nhiêu lần thu nhập từ cổ phiếu đó. Ngoài ra nhà đầu tư có thể so sánh chỉ số P/E qua các thời kỳ hoặc so sánh với P/E của các doanh nghiệp khác trong ngành để đánh giá tương quan giá trị cổ phiếu đang được định giá “đắt” hay “rẻ”.

So sánh chỉ số EPS với P/E

2. EPS pha loãng và EPS cơ bản

Có 2 loại chính của chỉ số EPS đó là: EPS cơ bản và EPS pha loãng.

- EPS cơ bản-[Basic EPS] là thu nhập có sẵn cho cổ đông phổ thông chia cho số lượng cổ phiếu phổ thông bình quân đang lưu hành. Mức thu nhập dành cho cổ đông phổ thông là thu nhập ròng còn lại sau khi cổ tức ưu đãi [nếu có] đã được trả. Từ đó, ta có công thức để tính EPS cơ bản là:

EPS = [Thu nhập ròng – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi]/ Số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành 

- EPS pha loãng [Diluted EPS]. Là chỉ số EPS điều chỉnh rủi ro pha loãng lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành các chứng khoán có khả năng chuyển đổi như [trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, quyền mua cổ phiếu hay ESOP]

Hiểu về EPS pha loãng và EPS cơ bản thế nào cho đúng?

EPS pha loãng = [Thu nhập ròng – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi]/[Lượng cổ phiếu đang lưu hành + Lượng cổ phiếu sẽ được chuyển đổi]

Xét về mức độ chính xác, chỉ số EPS pha loãng có thể đưa ra tính chính xác cao hơn chỉ số EPS cơ bản bởi nó đo lường và phản ánh những thay đổi khối lượng cổ phiếu ở tương lai qua những biến cố, sự kiện xảy ra đối với doanh nghiệp.

3. Cách tính chỉ số EPS trong chứng khoán

Để xem và hiểu chính xác chỉ số EPS, nhà đầu tư cần nắm được công thức tính EPS sau đây:

EPS = [Lợi nhuận ròng – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi]/Lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành

Trong đó:

- Lợi nhuận ròng là khoản lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản phí liên quan đến hoạt động doanh nghiệp như: nộp thuế, khấu hao tài sản, lãi suất và các khoản phí liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh.

- Cổ tức cổ phiếu ưu đãi: được định nghĩa là khoản lợi nhuận mà các nhà đầu tư thu được từ các cổ phiếu ưu đãi. Mức lợi nhuận này được doanh nghiệp niêm yết theo tỷ lệ cố định trên mệnh giá của cổ phiếu đó.

- Số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành: Việc tính toán số lượng cổ phiếu đang lưu hành trong kỳ là rất khó bởi nó thường xuyên biến động và thay đổi theo thời gian. Để việc tính toán được đơn giản hơn mà vẫn không quá sai lệch, người ta thường sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ.

Chỉ số EPS cho biết hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Ví dụ: CTCP X có lợi nhuận sau thuế 4 quý gần nhất đạt 1621 tỷ đồng và khối lượng cổ phiếu bình quân trong kỳ được tính toán trong bảng sau: Ngoài ra trong kỳ, CTCPX có sử dụng 300 tỷ để trả cổ tức ưu đãi

KLCP đầu kỳ

KLCP tăng/giảm trong kỳ

KLCP bình quân cuối kỳ

1/1/2021

500,000,000

Phát hành thêm cổ phiếu vào ngày 1/7/2021

100,000,000

=500,000,000+100,000,000 × 612   -10,000,000 × 412+ 50,000,000 × 312=559,166,666.7

1/9/2021, mua lại cổ phiếu quỹ

10,000,000

1/10/2021, trả cổ tức năm 2020 bằng cổ phiếu, tỷ lệ 10%

50,000,000

Như vậy, chỉ số EPS của công ty X được tính là:

4. Chỉ số EPS thế nào là tốt?

“EPS cao hay thấp thì tốt?” Đây là câu hỏi được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm khi đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên, trên thực tế sẽ không có câu trả lời chính xác cho câu hỏi “chỉ số EPS thế nào là tốt”, EPS cao hay thấp còn phụ thuộc vào số lượng cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ của công ty.

Nhiều nhà đầu tư thắc mắc EPS ở mức bao nhiêu là tốt?

Ngoài ra nhà đầu tư cũng cần lưu ý một số điểm khi sử dụng chỉ số EPS trong quyết định đầu tư:

Lợi nhuận lũy kế của công ty có thể âm dẫn tới việc kết hợp sử dụng chỉ số P/E không còn nhiều ý nghĩa. Lúc này nhà đầu tư cần sử dụng những chỉ số so sánh khác như P/E,P/CF, P/S…

Bạn có thể tìm hiểu thêm:  Chỉ số P/B là gì? Chỉ số P/B bao nhiêu là tốt

Chỉ số EPS có thể dễ dàng bị “bóp méo” ví dụ như EPS tăng mạnh nhưng lại đến từ hoạt động kinh doanh không phải cốt lõi [như doanh nghiệp sản xuất đi bán lô đất và ghi nhận lợi nhuận] hay đến từ hoạt động kinh doanh không còn tiếp diễn [doanh nghiệp thanh lý tài sản của một mảng kinh doanh]. Chính những khoản thu nhập bất thường không đến từ hoạt động kinh doanh cốt lõi này đã làm chỉ số EPS biến động tăng mạnh và không bền vững trong tương lai.

Bạn muốn tìm hiểu về đầu tư chứng khoán và trở thành nhà đầu tư thành công, hãy đến với TOPI để thêm kiến thức mỗi ngày nhé.

EPS là viết tắt của Thu nhập trên mỗi cổ phiếu, hay phần lợi nhuận sau thuế trên mỗi cổ phiếu thường của các cổ đông, sau khi đã trừ đi cổ tức ưu đãi. Chỉ số EPS được các nhà phân tích sử dụng như một chỉ báo về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

Công thức tính EPS

Để tính chỉ số EPS cơ bản của một doanh nghiệp, bạn sẽ cần đến bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh để thu nhặt các số liệu cần thiết sau:

  • Khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.
  • Chi trả cổ tức ưu đãi [nếu có].
  • Lợi nhuận sau thuế.

Công thức tính EPS cơ bản như sau:

Điều quan trọng…

Bạn nên xem trước ví dụ dưới đây để tránh nhầm lẫn khi tính toán khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.

Khối lượng cổ phiếu được tính bình quân gia quyền theo thời gian cổ phiếu lưu hành trong kỳ như sau:

Ở đây, bạn sẽ thấy KLCP bình quân cuối kỳ là 1.257.500 [cp] nhỏ hơn đáng kể với KLCP thực tế đang lưu hành là 1.530.000 [cp].

Sở dĩ phải tính theo cách này do lợi nhuận sau thuế là số lũy kế của 4 quý gần nhất.

Do đó để phản ánh chính xác lợi nhuận sinh ra trên mỗi cổ phần thì những thay đổi làm tăng/giảm khối lượng cổ phiếu chưa đủ 1 năm phải được điều chỉnh.

Tuy nhiên…

Trong thực tế vẫn có nhiều trường hợp đơn giản hóa việc tính toán, bằng cách sử dụng khối lượng cổ phiếu đang lưu hành ở thời điểm cuối kỳ.

GoValue khuyến cáo bạn chỉ nên áp dụng khi khối lượng cổ phiếu thay đổi trong kỳ là không đáng kể.

Ví dụ về cách tính chỉ số EPS

GoValue lựa chọn cổ phiếu của CTCP Sữa Việt Nam [VNM] và CTCP Tập đoàn Thép Hòa Phát [HPG] sau đây làm ví dụ.

Với cổ phiếu VNM, lợi nhuận sau thuế 4 quý gần nhất đạt 10,295 tỷ đồng và khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành là 1.741 tỷ cổ phiếu.

Trong kỳ, VNM sử dụng 785 tỷ đồng trả cổ tức ưu đãi.

Vậy chỉ số EPS của VNM sẽ là:

EPS [VNM] = [10,295 – 785] tỷ đồng/ 1.741 tỷ cổ phiếu = 5,463.4 [đồng/ cổ phiếu].

Tương tự với cổ phiếu HPG, lợi nhuận sau thuế 4 quý gần nhất đạt 8,015 tỷ đồng và khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành là 2.124 tỷ cổ phiếu.

Trong kỳ, HPG không trả cổ tức ưu đãi.

Do đó, EPS [HPG] = 8,015 tỷ đồng/ 2.124 tỷ cổ phiếu = 3,773.5 [đồng/ cổ phiếu].

Việc tính toán chỉ số EPS khá đơn giản, tuy nhiên điều quan trọng là bạn cần nắm được ý nghĩa cũng như cách sử dụng chỉ số EPS.

Chỉ số EPS được sử dụng như thế nào?

EPS là một chỉ số quan trọng trong hoạt động định giá cổ phiếu và cấu thành nên chỉ số định giá P/E.

Đồng thời nó cũng là tiêu chí để đánh giá chất lượng tăng trưởng của doanh nghiệp qua các thời kỳ.

#1. Sử dụng EPS để xác định chỉ số P/E trong hoạt động định giá

Như đã giới thiệu, EPS là thành phần chính tạo nên chỉ số định giá P/E, E trong P/E được hiểu là EPS.

Bằng cách chia giá một cổ phần của công ty cho EPS của nó, một nhà đầu tư có thể thấy được giá trị của một cổ phiếu qua các kỳ, từ đó biết được thị trường sẵn sàng trả cho cổ phiếu ấy mức định giá là bao nhiêu.

Cụ thể:

Cổ phiếu CTD của CTCP Xây dựng Coteccons đang giao dịch với mức giá 143.400 đồng với EPS lũy kế là 19.260 [đồng/ cổ phiếu].

Do đó, tỷ lệ P/E đối với cổ phiếu CTD là: 143.400 [đồng]/ 19.260 [đồng/cổ phiếu] = 7.58

Điều đó có nghĩa…

Để có được 1 đồng lợi nhuận từ cổ phiếu nhà đầu tư đang phải trả cho nó 7.58 đồng.

Từ đó bạn có thể so sánh chỉ số P/E qua các thời kỳ hoặc so sánh với P/E của các doanh nghiệp khác trong ngành để đánh giá một cách tương đối cổ phiếu đang đắt hay rẻ.

Vậy cụ thể P/E bao nhiêu là hợp lý đối với mỗi cổ phiếu?

Bạn có thể tìm hiểu thêm bài viết chi tiết của GoValue về vấn đề này tại đây.

#2. Sử dụng EPS để đánh giá chất lượng tăng trưởng qua các thời kỳ

Để làm được điều này, trước hết bạn cần xác định được tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu.

EPS Growth Rate % = [EPS1 – EPS0]/EPS0

Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu được sử dụng trong đánh giá thị giá của doanh nghiệp, tỷ lệ này cao thì doanh nghiệp cũng được đánh giá cao và ngược lại.

Tùy vào xu hướng của tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu mà mức tăng trưởng được đánh giá là bền vững, không ổn định, phi mã hay tuột dốc.

Những doanh nghiệp có mức tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu ổn định ở mức cao luôn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm.

Ví dụ:

Trên đây là biểu đồ so sánh giữa EPS và tỷ lệ tăng trưởng EPS của CTD qua các thời kỳ trong giai đoạn 2013 – 2018.

Bạn sẽ dễ dàng thấy tỷ lệ tăng trưởng EPS của CTD trong giai đoạn 2014 – 2016 là rất cao, trên mức 27%. Trong giai đoạn này giá cổ phiếu CTD có sự tăng trưởng mạnh mẽ do được các nhà đầu tư đánh giá cao.

Tuy nhiên…

Bắt đầu từ năm 2017, EPS đã chững lại và có dấu hiệu suy giảm.

Trong giai đoạn này, thị trường bất động sản Việt Nam bão hòa dẫn đến CTD đã gặp khó trong việc tăng trưởng kết quả kinh doanh.

Đồng thời giá cổ phiếu trên thị trường cũng phản ánh rõ sự sụt giảm này.

Nhờ đó, chỉ với những quan sát đơn giản qua chỉ tỷ lệ EPS Growth Rate bạn có thể dễ dàng đánh giá xu hướng tăng trưởng của doanh nghiệp ở hiện tại cũng như trong tương lai.

Điều chỉnh EPS như thế nào khi có dấu hiệu bị bóp méo?

Trong thực tế, do tính phổ biến của chỉ số này, nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng các thủ thuật tài chính nhằm thổi phồng lợi nhuận và tác động đến các chỉ số định giá.

GoValue đưa ra 2 trường hợp điển hình, giúp bạn nhận biết và có điều chỉnh phù hợp trong các định giá của mình:

EPS không bao gồm các khoản mục bất thường

Bạn tưởng tượng một công ty đang sở hữu 4% cổ phần tại công ty khác. Gần đây, giá cổ phiếu này tăng lên 200% so với thời điểm công ty mua vào.

Ban lãnh đạo đã quyết định bán toàn bộ lượng cổ phiếu. Giao dịch này đem về một khoản thu nhập lớn cho doanh nghiệp.

Mặc dù vậy, khoản thu nhập này được xem là bất thường, không có gì đảm bảo trong tương lai công ty sẽ lại có một khoản thu nhập như vậy.

GoValue khuyến cáo nhà đầu tư nên thận trọng, loại bỏ các khoản thu nhập bất thường khi tính toán chỉ số EPS.

Khi đó EPS được điều chỉnh lại theo công thức sau:

EPS chỉ bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh cốt lõi còn tiếp diễn

Bạn đang sở hữu cổ phiếu một doanh nghiệp bán lẻ hàng đầu, với chuỗi cửa hàng rộng khắp hơn 1.500 điểm với EPS là 5.500 đồng.

Tuy nhiên, thị trường bán lẻ bắt đầu có những dấu hiệu bão hòa và ảnh hưởng cạnh tranh từ thương mại điện tử.

Nhằm tiết giảm chi phí, ban lãnh đạo công ty quyết định đóng cửa 300 cửa hàng thua lỗ, đồng thời bán lại toàn bộ mặt bằng cho một đối tác khác.

Quyết định đóng cửa 300 cửa hàng đã mang về cho doanh nghiệp khoản lợi nhuận đáng kể trong kỳ.

Về mặt lý thuyết, EPS đã tăng từ 5.500 đồng ở kỳ trước lên 6.800 đồng.

Tuy nhiên có 2 điểm nhà đầu tư phải thực sự lưu ý.

Thứ nhất, đây là khoản thu nhập bất thường không đến từ hoạt động kinh doanh cốt lõi.

Thứ hai, doanh nghiệp sẽ chỉ hoạt động với 1.200 cửa hàng trong các kỳ tới thay vì 1.500 cửa hàng như trước đây.

Do đó, việc tính toán EPS cần điều chỉnh lại theo công thức sau:

EPS cơ bản và EPS pha loãng

Chỉ số EPS gồm 2 loại là: EPS cơ bản và EPS pha loãng.

EPS cơ bản là khái niệm GoValue đã giới thiệu ở phần mở đầu và cách tính cũng như cách sử dụng đã được trình bày ở các phần trên.

EPS pha loãng [Dilluted EPS] là chỉ số bổ sung nhằm điều chỉnh rủi ro pha loãng lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, quyền mua cổ phiếu, ESOP…

Chỉ số này có độ chính xác cao hơn EPS cơ bản, do nó đã phản ánh các sự kiện có thể làm thay đổi khối lượng cổ phiếu trong tương lai.

Bạn có thể dễ dàng tìm thấy chỉ số EPS pha loãng được tính sẵn trên Cafef

…hoặc trong phần thuyết minh của báo cáo kết quả kinh doanh.

Tải ngay BCTC Kiểm toán năm 2016 của CTCP Tập đoàn Vingroup để tham khảo EPS pha loãng tại đây.

Bottom lines?

EPS là một trong những chỉ số phân tích nhanh được sử dụng phổ biến khi đánh giá cổ phiếu trên thị trường.

Tuy nhiên…

Trong nhiều trường hợp chỉ số này vẫn bộc lộ một vài điểm hạn chế như:

  • Lợi nhuận lũy kế có thể âm nên khi kết hợp để tính chỉ số P/E sẽ không còn ý nghĩa. Trường hợp này bạn có thể sử dụng chỉ số P/B để thay thế.
  • Chỉ số EPS chỉ đơn thuần phản ánh giá trị tuyệt đối của lợi nhuận trên mỗi cổ phần. Do đó nó không phản ánh đầy đủ chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như chất lượng báo cáo tài chính.

Điều quan trọng bạn cần hiểu được ưu nhược điểm của chỉ số EPS và cách áp dụng sao cho hợp lý.

Nếu có thể bạn nên dành thêm thời gian để tìm hiểu các chỉ số và phương pháp định giá khác mà GoValue đã chia sẻ:

Bên cạnh đó, Value Investing Masterclass 2.1 – Lớp học đầu tư giá trị đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam, do GoValue tổ chức cũng sẽ giúp bạn tìm được những cơ hội đầu tư tốt nhất.

Thông tin chi tiết về khóa học bạn có thể tham khảo tại đây: Value Investing Masterclass 2.1.

Video liên quan

Chủ Đề