Giảm trừ gia cảnh tiếng trung là gì năm 2024

Về vướng mắc trong tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong thời gian người nộp thuế nghỉ việc, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 2 Điều 8 và các điểm c2, h, i khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Điều 8 về xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:

2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

  1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
  1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Điều 9 về các khoản giảm trừ:

Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:

1. Giảm trừ gia cảnh

  1. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh

c.2] Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

c.2.1] Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

c.2.2] Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

c.2.3] Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

  1. Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc

h.2.1] Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công

h.2.1.1] Đăng ký người phụ thuộc

h.2.1.1.1] Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:

Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai [02] bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một [01] bản đăng ký và nộp một [01] bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.

Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một [01] bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.

h.2.1.2] Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:

- Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.

Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba [03] tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc [bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc].

Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.

  1. Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo quy định.

Cứ đến “mùa” quyết toán thuế thì các vấn đề như giảm trừ gia cảnh là gì, khi nào được giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc lại nhận được sự quan tâm của đông đảo người lao động. Cùng đi tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây.

1. Giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh chính là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân [TNCN] trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú [theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC].

Giảm trừ gia cảnh sẽ bao gồm 02 phần:

- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế;

- Giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc của người nộp thuế.

Như vậy, theo khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC, từ kỳ tính thuế thu nhập cá nhân năm 2015, giảm trừ gia cảnh chỉ áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công không còn áp dụng với thu nhập từ kinh doanh như trước.

Giảm trừ gia cảnh là gì theo quy định hiện hành [Ảnh minh họa]

2. Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay

Hiện nay, mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14:

- Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng [tức 132 triệu đồng/năm].

- Mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc của người nộp thuế là 4,4 triệu đồng/tháng.

Trước đây, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 [có hiệu lực từ 01/01/2009] quy định mức giảm trừ như sau:

- Với đối tượng nộp thuế: 04 triệu đồng/tháng [48 triệu đồng/năm].

- Với mỗi người phụ thuộc: 1,6 triệu đồng/tháng.

Sau đó, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 [có hiệu lực từ 01/7/2013] tăng mức giảm trừ gia cảnh, cụ thể:

- Đối với bản thân người nộp thuế là 09 triệu đồng/tháng [108 triệu đồng/năm]

- Đối với mỗi người phụ thuộc của người nộp thuế là 3,6 triệu đồng/tháng.

Đồng thời bổ sung quy định: Nếu chỉ số giá tiêu dùng biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành/thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh phù hợp với biến động giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.

Bởi lẽ đó, từ kỳ tính thuế năm 2020 đến nay, mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh tăng lên 11 triệu đồng/tháng đối với đối tượng nộp thuế và mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

3. Khi nào được giảm trừ gia cảnh cho bản thân?

Có thể hiểu, giảm trừ gia cảnh cho bản thân là việc đương nhiên người nộp thuế được hưởng khi kê khai thuế thu nhập cá nhân.

Theo tiết c.1 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế được áp dụng như sau:

- Trường hợp trong năm tính thuế, cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân/giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

- Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại 01 thời điểm [tính đủ theo tháng] người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại 01 nơi.

- Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế nếu người này lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam [được tính đủ theo tháng].

Như vậy, người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ đương nhiên được giảm trừ gia cảnh với mức giảm trừ là 11 triệu đồng/tháng [tức 132 triệu đồng/năm].

Bản thân người nộp thuế đương nhiên được giảm trừ gia cảnh [Ảnh minh họa]

4. Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh khi nào?

Người phụ thuộc được hiểu là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng gồm:

- Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động; - Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể:

c.2.1] Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

c.2.2] Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

c.2.3] Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

c.2.4] Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Kết luậ

n: Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ trước khi tính thuế thu nhập cá nhân và chỉ áp dụng đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Bản thân người nộp thuế đương nhiên được giảm trừ và chỉ được giảm trừ cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

Chủ Đề