Giáo trình hướng dẫn sử dụng dialux evo 6.2

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PHẠM Mạnh Hải

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG CHO TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA II

Giảng viên hướng dẫn : TS. PHẠM MẠNH HẢI Sinh viên thực hiện:

DOÃN THỊ LUYẾN

Ngành : KỸ THUẬT ĐIỆN Chuyên ngành :

HỆ THỐNG ĐIỆN

Lớp : Đ7H1 Khoá :

2012 -2017

Hà Nội, tháng 12 năm 2016

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PHẠM Mạnh Hải LỜI NÓI ĐẦU

Chiếu sáng gắn liền với cuộc sống của chúng ta. Từ những hộ gia đình đến các công ty, xí nghiệp đều cần chiếu sáng. Ngoài việc tận dụng nguồn chiếu sáng tự nhiên việc chiếu sáng nhân tạo đem lại lợi ích to lớn. Thực tế rất nhiều nguồn chiếu sáng nhân tạo được sử dụng tuy nhiên phổ biến nhất là dùng đèn điện để chiếu sáng. Do thiết bị đơn giản, sử dụng thuận tiện, giá thành rẻ, tạo được ánh sáng gần giống ánh sáng tự nhiên, hoặc dễ dàng tạo ra ánh sáng có màu sắc theo ý muốn Việc thiết kế, lắp đặt chiếu sáng cho các công trình cần có những kiến thức về các loại nguồn sáng, nhu cầu của đối tượng sử dụng công trình... Tuy nhiên hiện nay thực trạng cho thấy phần lớn các hộ gia đình hoặc các nhà xưởng xí nghiệp nhỏ đều không chú trọng đến vấn đề thiết kế chiếu sáng phù hợp theo đúng tiêu chuẩn, chủ yếu làm và lắp đặt dựa trên kinh nghiệm mà không có sự tính toán cụ thể. Dẫn đến việc lãng phí điện năng cũng như không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, lãng phí các thiết bị… Có một thiết kế chiếu sáng tốt chúng ta không chỉ tiết kiệm được điện năng mà còn có thể nâng cao năng suất làm việc, tránh các tai nạn do không đủ ánh sáng, đảm bảo sức khỏe cho con người. Từ thực tiễn trên em đã chọn đề tài “Thiết kế chiếu sáng cho Trung tâm Tư liệu Quốc gia II” với sự hướng dẫn của thầy giáo TS.PHẠM Mạnh Hải. Đề tài sẽ tập trung vào thiết kế hệ thống chiếu sáng trong nhà cao tầng. Thêm vào đó phần mềm Dialux được ứng dụng thiết kế chiếu sáng. Bố cục đồ án như sau: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về tòa nhà Trung tâm lưu trữ quốc gia II. Chương 2: Giới thiệu tổng quan về chiếu sáng. Chương 3: Thiết kế chiếu sáng bằng Dialux evo 6.2 Chương 4: Hướng dẫn sử dụng phần mềm Dialux evo 6.2

Với kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện đề tài sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em xin cảm ơn và ghi nhận mọi ý kiến góp ý của các thầy các cô. Em chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường và thầy giáo TS.PHẠM Mạnh Hải đã hướng dẫn em tận tình để em có thể hoàn thành đề tài này.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PHẠM Mạnh Hải Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2016 Sinh viên Doãn Thị Luyến

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PHẠM Mạnh Hải NHIỆM VỤ THIẾT KẾ

1. Đề tài thiết kế

Thiết kế chiếu sáng Trung tâm lưu trữ Quốc gia II bằng phần mềm Dialux. 2. Các số liệu ban đầu  Tòa nhà được thiết kế có 16 tầng và 2 tầng hầm  Chiều cao các tầng như sau :

Bảng 1-0: Bảng chiều cao từng tầng theo thiết kế STT 1

2 3 4 5 6 7 8

Tầng H1 H2 T1 TL T5 T2 đến T4 và từ T6 đến T14 T15 TKT

Chiều cao 2,85 3,6 3,9 3 3,6 3,3 3,6 3,3

 Công trình có kiến trúc hình hộp, mái bằng.  Hệ thống chiếu sáng bao gồm : chiếu sáng các phòng, hành lang, cầu

thang bộ, thang máy và sảnh tất cả các tầng kể cả tầng hầm.  Sơ đồ mặt bằng [phụ lục] 3. Nhiệm vụ thiết kế: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về tòa nhà Trung tâm lưu trữ quốc gia II. Chương 2: Giới thiệu tổng quan về chiếu sáng. Chương 3: Thiết kế chiếu sáng bằng Dialux evo 6.2 Chương 4: Hướng dẫn sử dụng phần mềm Dialux evo 6.2 4. Cán bộ hướng dẫn:

Họ và tên cán bộ: …………………………………………………………….. 5. Ngày giao nhiệm vụ thiết kế: ……………………………………………... 6. Ngày hoàn thành nhiệm vụ thiết kế: ……………………………………...

Chủ nhiệm khoa

Cán bộ hướng dẫn

[Ký và ghi rõ họ tên]

[Ký và ghi rõ họ tên]

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PHẠM Mạnh Hải

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PHẠM Mạnh Hải

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PHẠM Mạnh Hải MỤC LỤC

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PHẠM Mạnh Hải DANH MỤC CÁC BẢNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PHẠM Mạnh Hải DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỐI TƯỢNG THIẾT KẾ

1.1 TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA II

Hình vẽ 1-1: Vị trí địa lý Trung tâm lưu trữ quốc gia II

 Mô tả :

Trung tâm lưu trữ quốc gia II tại Thành phố Hồ Chí Minh là một đơn vị trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có nhiệm vụ thu thâp, chỉnh lý, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng tài liệu, tu liệu lưu trữ thời phong kiến, Pháp thuộc; tài liệu của cá cơ quan, tổ chức trung ương của chế độ Việt Nam Cộng hòa, các cơ quan, tổ chức Mỹ có trụ sở đóng tại miền Nam Việt Nam; các cơ quan Trung ương của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền nam Việt Nam trước 30/4/1975; các cơ quan, tổ chức Trung ương của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam… Hiện nay, tại Trung tâm đang lưu trữ một khổi lượng lớn tài liệu có giá trị cao đối với việc nghiên cứu lịch sử Việt Nam và phục vụ các nhu cầu xã hội.

SVTH: DOÃN Thị Luyến

D7H1

11

g hi c hú :

tò a n hà tổ c hứ c sử d ụ ng tài liệu xây mớ i

tr ạ m biến á p

tr ạ m bơm n ớ c

kh ố i nh à h iện tạ i đã c ó

v ịtr íbển ớ c ng ầm

23400

t hông số tổng hợ p

- tổn g dt khu đất

:3588,4 m2

- diện t íc h xây d ựn g t ầng 1khố i xây mớ i: 541 m2

c hỉg iớ i đ ờ ng đỏ

- mậ t độ xây dự ng to àn khu : 0,3

Khi dùng đèn huỳnh quang, không nên chọn độ rọi < 75 lux vì nếu thế sẽ tạo cho ta ánh sáng có cảm giác mờ tối. Khi xác định tiêu chuẩn độ rọi trong tính toán chiếu sáng cần phải lấy theo các chỉ số trong thang độ rọi. Sau khi chọn độ rọi tiêu chuẩn theo bảng, khi tính toán chiếu sáng cần phải nhân thêm hệ số dự trữ K dt , tính độ già cỗi của bóng đèn, bụi bẩn hay bề mặt phát sáng bị cũ. Tính chất phản xạ ánh sáng bị giảm theo thời gian, hệ số dự trữ K dt phụ thuộc vào chu kỳ làm vệ sinh đèn. 2.1.3 Các đại lượng kỹ thuật trong chiếu sáng.  Khái niệm chung về chiếu sáng : SVTH: DOÃN Thị Luyến

D7H1

17

Ánh sáng chỉ là một phần của rất nhiều loại sóng điện từ bay trong không gian. Những loại sóng này có cả tần suất và chiều dài, hai giá trị này giúp phân biệt ánh sáng với những dạng năng lượng khác trên quang phổ điện từ. Những bức xạ điện từ có dải bước sóng từ 380 nm đến 760 nm mới gây tác dụng nhìn thấy ở mắt người  Quang thông

Thông thường các nguồn sáng đều bức xạ ra với các ánh sáng có bước sóng khác nhau và tỉ lệ phân bố các bước sóng cũng khác nhau. Vì vậy để đánh giá độ sáng của một nguồn sáng người ta đưa ra khái niệm về quang thông. Quang thông thực chất là phần công suất qui đổi về bức xạ màu vàng chanh [bước sóng 550 nm] của nguồn sáng. Lumen: Đơn vị của quang thông; thông lượng được phát ra trong phạm vi một đơn vị góc chất rắn bởi một nguồn điểm với cường độ sáng đều nhau là một Candela. Một lux là một lumen trên mỗi mét vuông. Lumen [lm] là đương lượng trắc quang của Oát, được tăng lên để phù hợp với phản ứng mắt của “người quan sát chuẩn” 1 W = 683 lumen tại bước sóng 555 nm.  Cường độ sáng

Ta thấy rằng quang thông của nguồn sáng phát ra theo các hướng trong không gian thường là không đồng đều. vì vậy người ta đưa ra một đại lượng đặc trưng cho sự phân bố quan thông nhiều hay ít theo các hướng khác nhau của nguồn sáng. Cường độ sáng của 1 nguồn sáng theo một phương nào đó là lượng quang thông mà nguồn gửi đi trong một đơn vị góc khối nằm theo phương ấy. Candela [cd]: Đơn vị của cường độ sáng. Một lumen bằng quang thông chiếu sáng trên mỗi mét vuông [m2] của một hình cầu có bán kính một mét [1m] khi một nguồn ánh sáng đẳng hướng 1 Candela [nguồn phát ra bức xạ đều nhau tại mọi hướng] có vị trí tại tâm của hình cầu. Do diện tích của hình cầu có bán kính r là 4πr2, một hình cầu có bán kính là 1m có diện tích là 4πm2 nên tổng quang thông do nguồn 1 – cd phát ra là 4π1m. Vì vậy quang thông do một nguồn ánh sáng đẳng hướng có cường độ I sẽ được tính theo công thức: Quang thông [lm] = 4π × cường độ sáng[cd] Sự khác nhau giữa lux và lumen là lux phụ thuộc vào diện tích mà quang thông trải ra. 1000 lumen, tập trung tại một diện tích một mét vuông, chiếu sáng diện tích đó với độ chiếu sáng là 1000 lux. Cũng 1000 lumen chiếu sáng trên diện tích mười mét vuông sẽ tạo ra độ chiếu sáng mờ hơn, chỉ có 100 lux.

 Độ rọi

SVTH: DOÃN Thị Luyến

D7H1

18

Đến đánh giá độ chiếu sáng của một nguồn sáng lên một bề mặt của một vật thể bất kỳ, người ta đưa ra khái niệm về độ rọi. thực chất là lượng quan thông [mật độ quang thông trên bề mặt một vật]. Lux: Đơn vị đo theo hệ mét cho độ chiếu sáng của một bề mặt. Độ chiếu sáng duy trì trung bình là các mức lux trung bình đo được tại các điểm khác nhau của một khu vực xác định. Một lux bằng một lumen trên mỗi mét vuông  Nhiệt độ màu

Nhiệt độ màu, được thể hiện theo thang tính Kelvin [K] là biểu hiện màu sắc của đèn và ánh sáng mà nó phát ra. Tưởng tượng một tảng sắt được nung đều cho đến khi nó rực lên ánh sáng da cam đầu tiên, và sau đó là vàng, và tiếp tục cho đến khi nó trở nên “nóng trắng” Tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình nung, chúng ta có thể đo được nhiệt độ của kim loại theo độ và gán giá trị đó với màu được tạo ra. Nhiệt độ màu của đèn làm cho đèn trở thành các nguồn sáng “ấm”, “trung tính” hoặc “mát”. Nói chung, nhiệt độ càng thấp thì nguồn càng ấm, và ngược lại.  Độ hoàn màu

Khả năng hoàn màu bề mặt của nguồn ánh sáng có thể được đo một cách rất tiện lợi bằng chỉ số hoàn màu. Chỉ số này dựa trên tính chính xác mà chiếc đèn được xem xét mô phỏng một tập hợp các màu kiểm tra so với chiếc đèn mẫu, kết quả của độ phù hợp hoàn hảo là 100. Chỉ số CIE có một số hạn chế nhưng vẫn là

đơn vị đo đặc tính hoàn màu của nguồn ánh sáng được công nhận rộng rãi nhất.  Đường cong phân bố cường độ sáng của đèn

Để thuận tiện cho thiết kế chiếu sáng, thông thường các nhà chế tạo bóng đèn thường đưa ra các biểu đồ phân bố cường độ sáng theo các hướng khác nhau trong không gian. Tuy nhiên cùng một kiểu đèn lại được thiết kế với nhiều kích cỡ về công suất khác nhau mặc dù chung vẫn cùng một quy luật phân bố cường độ sáng. Chính vì vậy các tài liệu thiết kế chiếu sáng lại xây dựng biểu đồ chiếu sáng qui ước có quang thông là 1000 lm cho các kiểu loại đèn. 2.1.4 Các nguồn sáng  Đèn sợi đốt Đèn nóng sáng phát ra các bức xạ có lựa chọn, hầu hết diễn ra ở vùng có thể nhìn thấy được. Bóng đèn có một bộ phận chân không hoặc nạp khí. Đặc điểm: -

Hiệu suất – 12 lumen/Oát. Chỉ số hoàn màu – 1A. Nhiệt độ màu – Ấm [2.500K – 2.700K].

SVTH: DOÃN Thị Luyến

D7H1

19

-

Tuổi thọ của đèn – 1 – 2.000 giờ

 Đèn Halogen – Vonfam

Đèn halogen là một loại đèn nóng sợi đốt. Loại đèn này có dây tóc bằng vonfam giống như đèn sợi đốt bình thường mà bạn sử dụng tại nhà, tuy nhiên bóng đèn được bơm đầy bằng khí halogen. Đặc điểm: -

Hiệu suất – 18 lumen/Oát. Chỉ số hoàn màu – 1A. Nhiệt độ màu – Ấm [3.000K- 3.200K] . Tuổi thọ của đèn – 2 – 4.000 giờ Ưu điểm: Gọn hơn, Tuổi thọ dài hơn, Sáng hơn, Ánh sáng trắng hơn [nhiệt độ màu cao hơn] Nhược điểm: Giá cao hơn, Nhiều tia hồng ngoại hơn, Nhiều tia cực tím hơn, Khó cầm giữ  Đèn Huỳnh quang Đèn huỳnh quang có hiệu suất lớn hơn đèn sợi đốt tiêu chuẩn từ 3 đến 5 lần và có tuổi thọ từ 10 đến 20 lần. nhất định tuỳ theo thành phần cấu tạo hoá học và áp suất khí. Phía bên trong thành Dòng điện chạy qua chất khí hoặc kim loại bay hơi có thể gây ra bức xạ điện từ tại những bước sóng thủy tinh có một lớp photpho mỏng, được chọn để hấp thu bức xạ UV và truyền bức xạ này ở vùng có thể nhìn thấy được. Đèn huỳnh quang đạt được hiệu suất hoạt động tốt nhất khi nhiệt độ môi trường vào khoảng 20 đến 30°C. Nhiệt độ thấp hơn có thể làm giảm áp suất thủy ngân, có nghĩa là năng lượng tia cực tím tạo ra sẽ giảm; vì vậy sẽ có ít năng lượng tia cực tím tác dụng với photpho và kết quả là tạo ra ít ánh sáng hơn. Nhiệt độ cao có thể làm dịch chuyển bước sóng của tia cực tím, làm cho bước sóng gần vùng quang phổ nhìn thấy được. Bước sóng dài hơn của tia cực tím sẽ có ít tác dụng với photpho hơn, và vì vậy hiệu suất sáng sẽ bị giảm. Ảnh hưởng chung là hiệu suất

sáng giảm hơn nếu nhiệt độ môi trường lớn hơn hoặc nhỏ hơn mức nhiệt độ tối ưu. Đặc điểm Halogen photphat: -

Hiệu suất – 80 lumen/Watt [bộ điều khiển HF tăng hiệu suất thêm 10%]. Chỉ số hoàn màu –2-3. Nhiệt độ màu – Bất kỳ. Tuổi thọ của đèn – 7 – 15.000 giờ  Đèn huỳnh quang compact

SVTH: DOÃN Thị Luyến

D7H1

20

Loại đèn huỳnh quang compact xuất hiện gần đây đã mở ra một thị trường hoàn toàn mới của nguồn sáng huỳnh quang. Những chiếc đèn này cho phép thiết kế bộ đèn nhỏ hơn nhiều, có thể cạnh tranh với loại đèn nóng sáng và đèn hơi thủy ngân trên thị trường đồ chiếu sáng có hình tròn hoặc vuông. Sản phẩm bán trên thị trường có bộ điều khiển gắn liền [CFG] hoặc điều khiển tách rời [CFN]. Đặc điểm: -

Hiệu suất – 60 lumen/Oát, Chỉ số hoàn màu – 1B, Nhiệt độ màu- Ấm, Trung bình Tuổi thọ của đèn – 7 – 10.000 giờ  Đèn hơi natri

Đèn hơi Natri cao áp [HPS] được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng chiếu sáng ngoài trời và chiếu sáng công nghiệp. Hiệu suất cao là đặc điểm ưu việt hơn của loại đèn này so với đèn halogen kim loại vì những ứng dụng này không đòi hỏi độ hoàn màu cao. Khác với đèn thủy ngân và đèn hologen kim loại, đèn HPS không có các điện cực khởi động, balat chấn lưu bao gồm tác-te điện tử cao áp.Ống hồ quang được làm bằng gốm, có thể chịu được nhiệt độ lên đến 2372F. Ống được nạp khí xenon giúp tạo hồ quang cũng như hỗn hợp khí thủy ngân và natri. Đặc điểm: -

Hiệu suất – 50 - 90 lumens/Watt [chỉ số hoàn màu tốt hơn, hiệu suất thấp hơn] Chỉ số hoàn màu – 1 – 2 Nhiệt độ màu – Ấm Tuổi thọ của đèn – 24.000 giờ, duy trì quang thông đặc biệt tốt, Làm nóng – 10 phút, làm nóng trở lại – trong vòng 60 giây, - Sử dụng đèn sodium tại áp suất và nhiệt độ cao hơn sẽ làm đèn phản ứng cao hơn. Bao gồm 1-6 mg natri và 20mg thủy ngân. Khí nạp là Xenon.Tăng lượng khí sẽ cho phép giảm lượng thủy ngân, nhưng sẽ khó khởi động đèn hơn. Ống hồ quang được đặt trong một bóng đèn có lớp khuyếch tán để giảm chói. Áp suất càng cao, dải bước sóng càng rộng và chỉ số hoàn màu càng tốt, hiệu suất càng thấp  Đèn kết hợp Đèn kết hợp thường được miêu tả là đèn hai trong một. Đèn kết hợp hai nguồn sáng bao xung quanh bởi một bóng đèn nạp khí. Một nguồn là ống phóng thủy ngân thạch anh [như đèn thủy ngân] và nguồn kia là dây tóc Vonfam được mắc nối tiếp với nó. Dây tóc đóng vai trò như một balat chấn lưu để ống phóng SVTH: DOÃN Thị Luyến

D7H1

21

điện ổn định công suất dòng điện, và vì vậy không cần balat chấn lưu nữa. Dây tóc đèn Vonfam được quấn theo cấu trúc bao quanh ống phóng điện và được mắc nối tiếp với nó. Lớp bột huỳnh quang ở bên trong thành đèn. Đặc điểm: -

Công suất danh nghĩa đặc trưng 160 W. Hiệu suất từ 20 đến 30 Lm/W. Hệ số công suất cao 0,95. Tuổi thọ 8000 giờ  Đèn halogen kim loại

Đèn halogen hoạt động tương tự đèn halogen vonfram. Khi nhiệt độ tăng, hợp chất halogen diễn ra sự phân tách, giải phóng kim loại về phía hồ quang. Halogen ngăn thành đèn bằng thạch anh khỏi bị kim loại có tính kiềm tấn công. Đặc điểm: -

Hiệu suất – 80 lumen/Oát. Chỉ số hoàn màu – 1A – 2 tùy thuộc vào hỗn hợp halogen. Nhiệt độ màu – 3,000K – 6,000K. Tuổi thọ của đèn – 6.000 – 24.000 giờ, duy trì quang thông kém. Khởi động – 2-3 phút, làm nóng lại 10-20 phút Lựa chọn về màu, kích thước và chủng loại của MBI đa dạng nhất so với các loại đèn khác.  Đèn LED

Đèn LED là loại đèn mới nhất bổ sung vào danh sách các nguồn sáng sử dụng năng lượng hiệu quả. Trong khi đèn LED phát ra ánh sáng nhìn thấy được ở dải quang phổ rất hẹp, chúng có thể tạo ra "ánh sáng trắng”. Điều này được thực hiện nhờ đèn LED xanh có phủ photpho hay dải màu đỏ-xanh da trời-xanh lá cây. Đèn LED có tuổi thọ từ 40.000 đến 100.000 giờ tùy thuộc vào màu sắc. Đèn LED đã được sử dụng trong nhiều ứng dụng chiếu sáng, bao gồm biển báo lối thoát, đèn tín hiệu giao thông, đèn dưới tủ, và nhiều ứng dụng trang trí khác. Mặc dù còn mới mẻ, công nghệ đèn LED đang phát triển nhanh và rất đáng hứa hẹn trong tương lai. Tại đèn tín hiệu giao thông, một thị trường thế mạnh của LED, tín hiệu đèn đỏ chỉ huy bao gồm 196 đèn LED chỉ tiêu thụ 10W trong khi đèn nóng sáng sẽ tiêu thụ 150W. Các ước tính khác nhau về khả năng tiết kiệm năng lượng rơi vào khoảng từ 82% đến 93%. Các sản phẩm LED xuất hiện dưới nhiều dạng khác nhau bao gồm cả đèn ở thanh, bảng điều khiển và vít trong đèn LED, thường chỉ sử dụng 1-5W mỗi đèn báo hiệu, đem lại hiệu quả tiết kiệm đáng kể so với đèn nóng sáng với lợi thế tuổi thọ lâu hơn, giúp giảm yêu cầu bảo trì. SVTH: DOÃN Thị Luyến

D7H1

22

2.1.5 Giải pháp sử dụng năng lượng hiệu quả Giảm mức chiếu sáng thừa xuống mức tiêu chuẩn bằng cách điều chỉnh, tháo đèn, vv. [Biết hiệu ứng điện trước khi tháo đèn]. Tích cực điều khiển chiếu sáng bằng đồng hồ hẹn giờ, thiết bị làm trễ, tế bào quang điện, và/hoặc bộ cảm biến chiếm chỗ. Lắp các đèn hiệu suất cao để chiếu sáng kiểu sợi đốt, chiếu sáng bằng hơi

thuỷ ngân, vv. Hiệu suất [Lumen/Oát] của các công nghệ khác nhau từ tốt nhất đến kém nhất xấp xỉ như sau: hơi Natri hạ áp, hơi Natri cao áp, halogen kim loại, huỳnh quang, hơi thuỷ ngân, sợi đốt. Chọn cẩn thận chấn lưu và đèn có công suất cao và hiệu suất lâu dài, hệ thống huỳnh quang không dùng được với đèn huỳnh quang Compact và chấn lưu điện tử. Nên lưu ý hạ thấp giá đèn để sử dụng ít hơn. Lưu ý chiếu sáng tự nhiên, cửa sổ ở trần nhà, vv. Lưu ý sơn tường bằng màu sáng hơn và sử dụng ít đèn chùm chiếu sáng hoặc công suất thấp hơn. Sử dụng chiếu sáng theo công việc và giảm độ chiếu sáng nền. Tái đánh giá điều khiển, loại và chiến lược chiếu sáng bên ngoài. Tích cực điều khiển nó. Thay đổi những đèn đang dùng từ nóng sáng sang LED.

2.2 TÍNH TOÁN CHIẾU SÁNG BẰNG PHẦN MỀM DIALUX EVO 6.2. Dialux evo 6.2 là bản cập nhật mới nhất của một phần mềm thiết kế chiếu sáng chuyên nghiệp được sử dụng phổ biến hiện nay. Nó giupws việc thiết kế chiếu sáng trở nên đơn giản và nhanh chóng, với độ chính xác cao. Dialux cho phép ta tính toán chiếu sáng với nhiều cách khác nhau: -

-

-

Tính toán nhanh cho 1 căn phòng với công cụ Wizard. Tính toán cụ thể 1 căn phòng với hình dạng đặc biệt với các thông số đầu vào là: kích thước phòng; vị trí, kích thước các đồ vật; hệ số phản xạ của các bề mặt; hệ số suy giảm của đèn; lựa chọn loại đèn; độ rọi yêu

cầu. Tính toán chiếu sáng cho một căn phòng với ảnh hưởng của ánh sáng và các vật dụng ở bên ngoài căn phòng. Tính toán chiếu sáng cho đường.

SVTH: DOÃN Thị Luyến

D7H1

23

Ngoài ra, Dialux còn cung cấp cho người sử dụng một thư viện khá phong phú về các đồ vật trong nhà, các cửa sổ, cửa chính, các kiểu sàn nhà, cột…  Thông số đầu vào của phần mềm Dialux evo 6.2 :

- Kích thước và hình dạng căn phòng, cũng như dạng của nền, trần, cột… được đưa vào thông qua việc nhập trực tiếp bản vẽ thiết kế AutoCad - Loại hình công trình tính toán là toà nhà, đường, nông trại, bãi đỗ xe… tùy vào từng loại đối tượng ta có thể lựa chọn mức độ quy mô của đối tượng. lựa chọn các thông số bảo dưỡng đối tượng, thời gian bảo dưỡng, mức độ ô nhiễm. - Hệ số phản xạ và màu sắc của trần, tường, sàn tùy thuộc vào vật liệu cũng như màu sắc lựa chọn cho đối tượng - Độ cao của phòng, độ cao làm việc. - Vị trí bố trí thiết bị, đồ vật trong phòng cùng hệ số phản xạ - Vị trí cửa sổ, của chính và độ trong suốt [nếu có tính ảnh hưởng của ánh sáng bên ngoài]. - Lựa chọn loại bóng đèn trong thư viện mà nhà sản xuất bóng đèn hỗ trợ cho Dialux. Ta có thể chỉnh sửa các thông số của đèn [công suất, quang

thông…]. - Lựa chọn kiểu treo đèn [ 1 dãy, nhiều dãy, tròn, chéo, chiếu hộ tụ, …]. - Độ rọi trung bình yêu cầu. - Hệ số suy giảm của đèn. [ Riêng phần chiếu sáng có tính đến ảnh hưởng của ánh sáng và vật dụng bên ngoài, cũng như là chiếu sáng ngoài và được phố sẽ không được đề cập đến trong đồ án này.]  Các giá trị xuất của Dialux được lưu dưới dạng file PDF

 Cách bố trí đèn  Các đường đẳng rọi.  Phân bố độ rọi  Bảng báo cáo về độ rọi.  Quang thông tổng.  Tổng công suất chiếu sáng căn phòng.  Ảnh 3D mô phỏng ánh sáng thực tế.  Trình diễn dưới dạng clip thực trạng căn phòng sau khi chiếu sáng.

SVTH: DOÃN Thị Luyến

D7H1

24

Bảng 2-2: Bảng các chỉ tiêu độ rọi, hạn chế chói lóa và chất lượng màu sắc cho các phòng [khu vực] làm việc và các hoạt động theo QCVN 12:2014/BXD [phụ lục C.2 – [quy định] chiếu sáng nhân tạo- trang 47] Mặt phẳng quy định độ rọi - độ cao cách

mặt sàn [m] 0,8 0,8 0,8 0,8 0,8

Độ rọi nhỏ nhất cho phép [lx] 500 500 300 100 100

0,8

500

Kho lưu trữ hồ sơ

0,8

200

Có bàn làm việc

Phòng thay đồ, gửi đồ

Phòng in ốp xét Phòng chờ Phòng cấp thẻ độc giả, thu ngâ, nhận sách Phòng bán hàng mỹ nghệ, đồ lưu niệm Phòng kỹ thuật Phòng vệ sinh

0,8 0,8 0,8

75 100 100

Bộ phận in

0,8

500

0,8

100

0,8 0,8

200 200

Tên công trình, gian, phòng Phòng đọc Phòng cấp thẻ, nhận sách Phòng trưng bày, triển lãm Sảnh, hành lang giải lao Kho sách, kho dụng cụ Phòng họp, hội nghị, hội trường

SVTH: DOÃN Thị Luyến

D7H1

Ghi chú

25

Chủ Đề