Giáo trình quản lý tồn trữ và đảm bảo chất lượng thuốc

52
4 MB
1
25

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Đang xem trước 10 trên tổng 52 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG CĐ KỸ NGHỆ II GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ TỒN TRỮ THUỐC NGHỀ: DƯỢC TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP NGHỀ/CAO ĐẲNG NGHỀ 1 Lời nói đầu Mỗi ngày làm việc, học tập, nghiên cứu tại phòng thí nghiệm chúng ta đều có cơ hội tiếp cận những điều chưa biết, tìm tòi và khám phá chúng. Mỗi thí nghiệm nắm giữ nhiều bí mật. Khi tập trung và đi sâu vào vấn đề, ta có thể thấy được bản chất. Khi làm việc chăm chỉ, ta có thể giải quyết những khó khăn và kiểm soát chúng. Từ khoa học [science] có nguồn gốc từ tiếng La tinh scientia nghĩa là “để biết”. Mục đích của khoa học là tri thức. Các nhà khoa học bỏ cả đời để theo đuổi kiến thức. Giáo dục ngày nay cho các bạn học sinh, sinh viên có cơ hội làm những việc mà các nhà khoa học vẫn làm. Cách đặt vấn đề, tiếp cận và tìm cách giải quyết. Các bạn được trao cơ hội tìm hiểu những điều bạn và nhiều người khác chưa biết. Đó là điều tuyệt vời. Đừng lãng phí cơ hội bằng cách lười biếng hay bất cẩn. Hãy làm việc chăm chỉ. Các nhà khoa học luôn có được kỹ năng quan sát và thực hành tốt, đây sẽ là những công cụ hữu ích để giải quyết các vấn đề trong khoa học và cuộc sống. Sự cần thiết của an toàn Hóa học là ngành khoa học thực nghiệm. Từ những thí nghiệm cụ thể, người ta đưa ra những giả thuyết, lý thuyết làm nền tảng cho hóa học hiện đại. Thực nghiệm sẽ mang lại những kinh nghiệm trong quá trình làm việc trong phòng thí nghiệm, bạn sẽ xử lý nhiều hóa chất, dụng cụ, thiết bị, máy móc chuyên dụng. Nhiều hóa chất sẽ gây hại nếu không được làm việc đúng cách, một số thiết bị sẽ gây ra chấn thương nghiêm trọng nếu chưa được đào tạo qua cách sử dụng. Mục đích của môn học nhằm giúp chúng ta thực hành thí nghiệm an toàn trong phòng thí nghiệm và trong tương lai 2 CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC QUẢN LÝ TỒN TRỮ Mã số của môn học: MH 14 Thời gian của môn học: 45 giờ [ Lý thuyết: 30giờ; Thực hành: 15 giờ] I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT MÔN HỌC: - Vị trí: +Học kỳ 2 năm thứ hai, học sau môn vật lý đại cương, hóa học I trước các môn học An toàn lao động , Đảm bảo chất lượng thuốc. - Tính chất môn học: + Là môn học cơ sở, thuộc các môn học đào tạo nghề bắt buộc. II. MỤC TIÊU MÔN HỌC: - Trình bày được các kiến thức chung về tồn trữ thuốc, các nguyên tắc quản lý trong kho Dược và nguyên tắc bảo quản tốt thuốc; - Trình bày được nguyên tắc và kĩ thuật bảo quản từng dạng thuốc, hoá chất và dược liệu; - Vận dụng được những kiến thức và kỹ năng về tồn trữ và bảo quản thuốc, dụng cụ y tế trong thực tiễn; - Rèn luyện tác phong thận trọng, tỉ mỉ, nghiêm túc, chính xác trong thực hành, học tập. 3 BÀI 1: CHẤT LƯỢNG THUỐC VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THUỐC 1.1. Chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi làm việc Để có được những kinh nghiệm và kiến thức tốt nhất trong phòng thí nghiệm, nhất thiết phải chuẩn bị tốt cho mỗi thí nghiệm. Điều này nghĩa là phải đọc kỹ hướng dẫn và nội quy trước khi vào phòng thí nghiệm. Đầu tiên phải biết được đâu là lối ra vào, lối thoát hiểm, nơi ngắt điện, nước khi có sự cố, vị trí đặt chuông báo động, bình chữa cháy… Hãy chắc chắn rằng bạn đã có một ý tưởng rõ ràng cho việc sắp làm. Hiểu rõ từng bước và có kế hoạch làm việc cụ thể. Đến phòng thí nghiệm để kiểm chứng lý thuyết, thu thập số liệu thực nghiệm, để nắm rõ hơn các thao tác. Đừng đến phòng thí nghiệm với tâm lý của một học sinh đến lớp để bắt đầu học những bài học mới. Nếu không chắc chắn về bất cứ phần nào hoặc tính an toàn của thí nghiệm, phải trao đổi hoặc đề nghị giúp đỡ từ giáo viên hoặc người phụ trách phòng thí nghiệm Chuẩn bị là rất quan trọng, không chỉ để hiểu biết mà còn để an toàn cho bản thân và người xung quanh. Nếu bạn chuẩn bị tốt sẽ có rất ít khả năng xảy ra tai nạn. Trong phòng thí nghiệm, chúng ta có trách nhiệm giữ an toàn cho bản thân và người xung quanh. Nếu tai nạn xảy ra do bạn thiếu sự chuẩn bị, nó sẽ gây ảnh hưởng đến người khác và ngược lại. Đây là lí do để dành thời gian và nỗ lực chuẩn bị cho thí nghiệm 4 Hãy chắc chắn các lưu ý, cảnh báo an toàn được liệt kê trong mỗi thí nghiệm. Ngoài ra phải thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa chung theo nội quy. Cuối cùng, hãy nhớ lời khuyên an toàn quan trọng nhất: “Luôn đeo kính bảo hộ trong phòng thí nghiệm hóa học”. 1.2. Các mối nguy hại trong phòng thí nghiệm Cần phải nhận thức mối nguy hiểm có thể có và nắm rõ các biện pháp phòng ngừa, xử lý thích hợp. Bằng cách này có thể giảm thiểu rủi ro khi làm việc. Phần an toàn này được thiết kế để chúng ta làm quen với các mối nguy hiểm có thể xảy ra và làm thế nào để tránh được chúng. Ngoài ra cần cung cấp thông tin phải làm gì khi có sự cố. Khi làm việc với hóa chất, cần tra cứu các thông tin như: độc tính, trạng thái, nhiệt độ sôi, tỉ trọng, CAS No., … 1.3. Trang bị bảo hộ Đeo kính bảo hộ khi làm việc trong phòng thí nghiệm dù không thực sự thực hành như khi viết nhật ký thí nghiệm, đọc tài liệu, làm bài chuẩn bị. Không đeo kính sát tròng, dù đã dùng kính bảo hộ vì những tai nạn xảy ra khi hóa chất ở dưới kính sát tròng gây tổn thương nặng hơn. Đi giày kín mũi và quần dài để hạn chế tổn thương ở phần chân, không đi xăng đan hay mặc quần sooc. Lưu ý: vải jean dễ bị mục khi tiếp xúc với hơi hóa chất và dung môi Tóc dài cần cột gọn lại, nhất là khi dùng lửa trực tiếp như đèn cồn, khi uốn dẻo thủy tinh 5 1.4. Hoạt động  Nghiêm cấm đùa giỡn trong phòng thí nghiệm  Nghiêm cấm ăn, uống trong phòng thí nghiệm. Không dùng chai nước suối, ly, tách để đựng hóa chất, không dùng các vật dụng này cho phòng thí nghiệm  Thao tác với chất độc, chất dễ bay hơi, dung môi, pha acid phải thực hiện trong tủ hút  Cặp, túi, giỏ xách phải để ở nơi dành riêng  Không được nếm bất cứ chất gì, không ngửi trực tiếp khí hay chất có mùi.  Rửa khi thật kỹ bằng xà phòng trước khi ra khỏi phòng thí nghiệm 6  Tìm ngay thiết bị ứng cứu sự cố khi bước vào phòng, bao gồm: nơi ngắt điện, nước; thiết bị chữa cháy, vòi nước rửa mắt, bồn nước, hóa chất cấp cứu… 7 1.5. Lưu ý khi sử dụng hóa chất Cần tuân thủ nghiêm các quy định sử dụng hóa chất, chú ý các kí hiệu ghi trên chai, lọ đựng hóa Các chất dễ cháy, dễ bay hơi không đặt gần ngọn lửa, không dùng ngọn lửa trần Các chất, dung môi độc khi pha chế phải tiến hành trong tủ hút và phải cẩn thận. VD: không cho nước vào acid đậm đặc, Na kim loại không để gần nước… 8 Các dung môi đã sử dụng phải gom vào bình thu hồi để xử lý riêng, không được xả trực tiếp vào nguồn nước thải Chai, lọ đựng hóa chất bắt buộc phải có ghi tên hóa chất, ngày bắt đầu sử dụng, tên người sử dụng, đặt đúng nơi quy định. Người dùng phải có trách nhiệm cất giữ, bảo quản hóa chất của mình. Sau khi kết thúc quá trình làm việc, nghiên cứu hoặc thực hành, mỗi cá nhân tự thu gom, ghi tên nhãn hóa chất mình đã dùng và phân loại để xử lý 9 Những sai sót trong việc không ghi tên nhãn, hoặc ghi sai sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng trong quá trình làm việc 1.6. Ký hiệu của NFPA-704 Gồm 1 hình thoi lớn được chia thành 4 hình thoi nhỏ với màu sắc khác nhau gồm đỏ, xanh dương, vàng và trắng. Được đánh số từ 0 đến 4 với mức nguy hại tăng dần [ 0: không nguy hại, 4: nguy hại nhất] Màu đỏ: chỉ khả năng bắt lửa [0: không cháy, 4: dễ bắt lửa khi để ngoài không khí] Màu xanh: Chỉ mức độ ảnh hướng đến sức khỏe Màu vàng: Chỉ độ hoạt động như khả năng nổ, ăn mòn Màu trắng: Thông tin đặc biệt về độ nguy hại VD: ký hiệu W: chỉ các chất phản ứng mạnh với nước như: H2SO4, Na, Ce [Xesi] Ký hiệu OX: chỉ các chất oxy hóa mạnh như KMnO4, 10

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

Video liên quan

Chủ Đề