Hàm convert lỗi khi giá trị bằng 0 hoặc null năm 2024

Nếu đã từng làm việc với cơ sở dữ liệu trong SQL, chắc chắn bạn đã ít nhất một lần nhìn thấy các giá trị được ký hiệu “NULL” trong bảng. Ý nghĩa thực sự của những giá trị này là gì?

Show
    1. Giá trị NULL là gì?

    Một trường với một giá trị NULL là một trường không có giá trị.

    Nếu một trường trong một bảng là tùy chọn, nó có thể chèn một bản ghi mới hoặc cập nhật một bản ghi mà không thêm một giá trị nào vào trường này. Sau đó, trường sẽ được lưu với một giá trị NULL.

    Lưu ý: Một giá trị NULL thì khác với một giá trị “0” hoặc một trường chứa khoảng trắng. Một trường với một giá trị NULL là trường đã bị bỏ trống trong quá trình tạo bản ghi.

    2. Làm cách nào để kiểm tra giá trị NULL?

    Không thể kiểm tra các giá trị NULL bằng các toán tử như =, < hoặc < >.

    Thay vào đó, chúng ta sẽ sử dụng hai toán tử IS NULL và IS NOT NULL.

    • Cú pháp của IS NULL:

    SELECT tên cột

    FROM tên bảng

    WHERE tên cột IS NULL;

    • Cú pháp của IS NOT NULL:

    SELECT tên cột

    FROM tên bảng

    WHERE tên cột IS NOT NULL;

    3. Ví dụ

    Để thực hiện ví dụ này, bạn cần nhập cơ sở dữ liệu mẫu Northwind vào SQL Server Management Studio. Hãy xem bài viết hướng dẫn ngay dưới đây:

    Tham khảo: Hướng dẫn tải và cài đặt dữ liệu mẫu Northwind trong SQL Server Management Studio

    Toán tử IS NULL được dùng để kiểm tra các giá trị trống (giá trị NULL). Câu lệnh dưới đây sẽ lấy ra danh sách khách hàng với một giá trị NULL trong trường Region:

    SELECT CompanyName, ContactName, Address, Region

    FROM Customers

    WHERE Region IS NULL;

    Lưu ý: Luôn luôn sử dụng toán tử IS NULL để tìm kiếm các giá trị NULL.

    Toán tử IS NOT NULL được sử dụng để kiểm tra các giá trị không phải giá trị NULL.

    Câu lệnh dưới đây sẽ lấy ra danh sách khách hàng với một giá trị bất kỳ trong trường Region khác NULL.

    SELECT CompanyName, ContactName, Address, Region

    FROM Customers

    WHERE Region IS NOT NULL;

    Tuy không phải là một khái niệm khó nhưng NULL vẫn thường gây khó khăn cho người dùng SQL vì đây không phải là từ thường xuyên xuất hiện. Chỉ cần nắm vững cách sử dụng hai hàm trên là bạn có thể tự mình lọc các giá trị NULL và khác NULL trong cơ sở dữ liệu. Hy vọng bài viết đã mang đến những thông tin hữu ích cho bạn đọc đừng quên đón xem các bài viết mới nhất tại website bacs.vn.

    Microsoft Excel phổ biến nhờ vào các tính năng tính toán tự động hữu ích mà người dùng có thể thao tác bằng các hàm và công thức khác nhau. Nhưng trong khi sử dụng các công thức trong ô Excel, việc gặp lỗi là điều khó tránh khỏi. Trong bài viết này, UniTrain sẽ giới thiệu cho bạn một số lỗi thường gặp trong Excel:

    DIV/0! Error

    N/A Error

    NAME? Error

    NULL! Error

    REF Error

    1.

    DIV/0 Error trong Excel

    DIV/0! xảy ra khi làm việc với công thức chia hai giá trị trong một công thức và số chia (số bị chia) bằng không. Nó là viết tắt của lỗi chia cho số không. Ví dụ như 90 được chia cho 0 như hình dưới:

    Hàm convert lỗi khi giá trị bằng 0 hoặc null năm 2024

    Để giải quyết vấn đề này, bạn cần chia với các ô có giá trị khác 0. Tuy nhiên, khi có các ô trống trong bảng tính, người dùng có thể sử dụng hàm IF như bên dưới.

    Dùng hàm IF để tránh

    DIV/0 Error bằng cách:

    Bước 1: Giả sử có lỗi như hình dưới.

    Hàm convert lỗi khi giá trị bằng 0 hoặc null năm 2024

    Bước 2: Dùng hàm IF.

    Hàm convert lỗi khi giá trị bằng 0 hoặc null năm 2024

    2.

    N/A Error

    Lỗi này có nghĩa là “không có giá trị” hoặc “không có sẵn”. Nó chỉ ra rằng công thức không thể tìm thấy giá trị mà người dùng muốn nó có thể trả về.

    Ví dụ: sử dụng hàm VLOOKUP, HLOOKUP, MATCH của Excel và hàm LOOKUP, người dùng có thể gặp lỗi này nếu không tìm thấy giá trị được tham chiếu trong dữ liệu nguồn làm đối số.

    Cùng xem ví dụ như hình dưới. Người dùng đã nhập “Roll No. of Students” dưới dạng một số, nhưng số thứ tự của học sinh được lưu dưới dạng văn bản trong dữ liệu nguồn. Do đó, lỗi

    N/A xuất hiện.

    Để khắc phục lỗi này, chúng ta có thể nhập số dưới dạng chỉ văn bản hoặc sử dụng công thức TEXT trong hàm VLOOKUP.

    Hàm convert lỗi khi giá trị bằng 0 hoặc null năm 2024

    Người dùng có thể sử dụng hàm TEXT trong hàm VLOOKUP cho đối số lookup_value để chuyển đổi các số đã nhập thành TEXT.

    Hàm convert lỗi khi giá trị bằng 0 hoặc null năm 2024

    Người dùng cũng có thể sử dụng hàm IFERROR trong Excel để hiển thị thông báo nếu VLOOKUP không thể tìm thấy giá trị được tham chiếu trong dữ liệu nguồn.

    Hàm convert lỗi khi giá trị bằng 0 hoặc null năm 2024

    3.

    NAME? Error

    Lỗi này hiển thị khi người dùng viết sai tên hàm.

    Hàm convert lỗi khi giá trị bằng 0 hoặc null năm 2024

    Ví dụ, hàm VLOOKUP không đúng chính tả và dẫn đến lỗi

    NAME? trong Excel. Một cách duy nhất để khắc phục lỗi này là nhập và kiểm tra đúng tên hàm.

    Hàm convert lỗi khi giá trị bằng 0 hoặc null năm 2024

    4.

    NULL! Error

    Lỗi này thường hiển thị khi tham chiếu ô không được chỉ định chính xác. Người dùng gặp lỗi này khi không sử dụng ký tự khoảng trắng một cách thích hợp. Ký tự khoảng trắng được gọi là “intersect operator”, chỉ định phạm vi giao nhau tại bất kỳ ô nào.

    Trong hình bên dưới, người dùng đã dùng ký tự khoảng trắng, nhưng phạm vi A2:A12 và B2:B12 không giao nhau; đó là lý do tại sao lỗi này được hiển thị.

    Hàm convert lỗi khi giá trị bằng 0 hoặc null năm 2024

    Trong hình ảnh bên dưới, người dùng có thể thấy tổng của phạm vi B2:B12 đang được hiển thị trong ô D2 vì trong khi chỉ định một phạm vi cho hàm SUM, người dùng đã chọn hai tham chiếu (có ký tự khoảng trắng), chồng chéo nhau cho phạm vi B2 :B12. Đó là lý do tại sao tổng của phạm vi B2:B12 được hiển thị.

    Hàm convert lỗi khi giá trị bằng 0 hoặc null năm 2024

    Lỗi

    NULL! cũng có thể được hiển thị khi sử dụng intersect operator (ký tự khoảng trắng) thay vì:

    – Mathematical Operator (Plus Sign) để tính tổng. – Range Operator (Colon Sign) chỉ định ô bắt đầu và ô kết thúc cho một phạm vi. – Union Operator (Comma Sign) để phân tách các tham chiếu ô riêng lẻ.

    5.

    REF! Error

    Lỗi này là viết tắt của lỗi tham chiếu. Lỗi này thường xảy ra khi: 1. Người dùng vô tình xóa ô mà đã tham chiếu trong công thức. 2. Người dùng cắt và dán ô được tham chiếu ở các vị trí khác nhau.

    Hàm convert lỗi khi giá trị bằng 0 hoặc null năm 2024

    Khi người dùng xóa ô B7, thì ô C7 sẽ dịch chuyển sang trái để thay thế B7 và người dùng gặp lỗi tham chiếu trong công thức khi xóa một trong các ô được tham chiếu của công thức.