Hóa đơn bán hàng cty cơ khí tại tp hcm năm 2024
Show
TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Các đơn vị trong Thư viện sốChọn một đơn vị để duyệt các bộ sưu tập. Duyệt theoTác giả
Chủ đề
Có tập tin
Doanh nghiệp rủi ro cao về hóa đơn Theo Quyết định 78/QĐ-TCT năm 2023 là doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn. Trong bối cảnh ngành Thuế đang tăng cường quản lý rủi ro hóa đơn điện tử, giám sát chống gian lận thuế, ngày 16 tháng 5 năm 2023, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 1798/TCT-TTKT năm 2023 nhằm tăng cường công tác rà soát và xử lý hóa đơn vi phạm. Công văn gồm các Phụ lục đính kèm với nội dung như sau:
Theo thông báo đó, Tổng cục Thuế yêu cầu tiếp tục rà soát và tuân thủ hướng dẫn và chỉ đạo được nêu trong Công văn 129/TCT-TTKT năm 2022 và Công văn 133/TCT-TTKT năm 2022. Đây là các chỉ đạo quan trọng giúp đảm bảo việc báo cáo đầy đủ thông tin cho Tổng cục Thuế theo quy định. \=> Xem thêm:
Các doanh nghiệp cần chủ động rà soát lại sổ sách kế toán thuế để xem lại những hoá đơn có/không đến từ 524 doanh nghiệp rủi ro cao về hoá đơn nói trên để tránh những rủi ro trong thanh kiểm tra quyết toán thuế. Trong đó yêu cầu báo cáo kết quả rà soát, xử lý vi phạm về thuế, hóa đơn tổng hợp theo Phụ lục số 2, Phụ lục số 3 đính kèm Công văn 1798/TCT-TTKT gửi bản giấy về Tổng cục trước ngày 30/6/2023. Ngoài ra, Tổng cục Thuế cũng yêu cầu các Cục Thuế tập trung vào công tác rà soát các hóa đơn xuất bán của 524 doanh nghiệp được liệt kê chi tiết trong Phụ lục số 1 đi kèm Công văn này. Đây là một bước quan trọng nhằm đảm bảo sự tuân thủ và xử lý các hóa đơn không hợp pháp của các doanh nghiệp nói trên. Trong các trường hợp phát hiện rằng trong danh sách 524 doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý đã sử dụng hóa đơn của một doanh nghiệp, doanh nghiệp đó sẽ được yêu cầu giải trình để làm rõ việc sử dụng hóa đơn đó, bao gồm việc khấu trừ thuế GTGT/hoàn thuế GTGT, tính vào chi phí tính thuế TNDN, xác định tính hợp lệ của hàng hóa mua trôi nổi và nguyên liệu nhập khẩu. Đồng thời, Cục Thuế đề nghị căn cứ vào hành vi vi phạm cụ thể và quy định của các văn bản pháp luật để tiến hành xử lý thuế đúng quy định hoặc tăng cường việc củng cố hồ sơ và chuyển gửi cơ quan Công an để yêu cầu xử lý theo quy định pháp luật. Cục Thuế, trực tiếp quản lý thuế đối với các doanh nghiệp trong danh sách 524, sẽ thực hiện công tác rà soát. Trong trường hợp phát hiện rằng một doanh nghiệp đã xuất hóa đơn bán ra cho một doanh nghiệp khác ở địa phương khác trong năm 2020, 2021, 2022 mà không có thông tin trong dữ liệu hóa đơn điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế sẽ kịp thời gửi văn bản thông báo cho cơ quan thuế liên quan. Đồng thời, Cục Thuế sẽ nhập thông tin vào ứng dụng xác minh hóa đơn để phối hợp, đối chiếu, rà soát và xử lý theo quy định. Xử lý đối với doanh nghiệp rủi ro cao về hoá đơnDoanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế là doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn dựa trên các tiêu chí đánh giá cụ thể… (Theo Quyết định 78/QĐ-TCT năm 2023 do TCT ban hành). Do đó, các doanh nghiệp thuộc danh sách 524 doanh nghiệp có rủi ro về hóa đơn kể trên được đánh giá là doanh nghiệp rủi ro cao về thuế. Dựa trên các quy định tại Luật Quản lý thuế 2019, Thông tư 31/2021/TT-BTC, Thông tư 219/2013/TT-BTC, Công văn 11797/BTC-TCT năm 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan, khi có hóa đơn đầu vào từ các doanh nghiệp nằm trong danh sách 524 doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, hóa đơn thì sẽ xử lý như sau: Trường hợp Cơ quan thuế xử lý DN nhận hóa đơn đầu vào xử lý Trường hợp hóa đơn phát sinh trước ngày doanh nghiệp bán hàng bỏ trốn: – Cơ quan thuế phải kiểm tra và xác định có hàng hóa thực tế mua hay mua bán hóa đơn khống để xử lý vi phạm – Yêu cầu doanh nghiệp chứng minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật việc mua bán là có thật; được sử dụng để phục vụ hoạt động kinh doanh đã bán ra và đã kê khai thuế, có hạch toán kế toán đầy đủ, đúng quy định. DN được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn mua hàng đó và tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Trường hợp hóa đơn phát sinh sau ngày doanh nghiệp bán hàng bỏ trốn: DN không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai khấu trừ thuế GTGT: Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để kịp thời rà soát, thực hiện các công tác hóa đơn đúng pháp luật. – DN tạm dừng kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với các hóa đơn có dấu hiệu vi phạm pháp luật – DN chờ kết quả chính thức cơ quan có thẩm quyền. – DN chỉ được thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn không có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ thuế GTGT: Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để kịp thời rà soát, thực hiện các công tác hóa đơn đúng pháp luật. DN kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ. Trường hợp doanh nghiệp khẳng định việc mua bán hàng hóa và hóa đơn GTGT đầu vào sử dụng kê khai khấu trừ là đúng quy định: Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp để kết luận và xử lý vi phạm theo quy định. DN cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp hóa đơn của doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế mà chứng minh được việc mua bán có thật, đúng quy định: DN được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo hóa đơn mua hàng đó và tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp hóa đơn của doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế mà không chứng minh được việc mua bán là có thật: Cơ quan Thuế xem xét và đưa ra kết luận xem đây có phải hành vi mua bán khống hóa đơn hay không và có quyết định xử phạt tương ứng. DN kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Hành vi mua bán hóa đơn theo quy định của pháp luật hình sựTheo quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước. Cụ thể: Theo quy định hiện hành, cá nhân phạm tội mua bán trái phép hóa đơn có thể đối mặt với mức án tù lên đến 5 năm, nhẹ nhất là phạt tiền từ 50 triệu đến 500 triệu đồng, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù 06 tháng tùy vào mức độ nguy hiểm của hành vi. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội này, hình phạt có thể là mức tiền phạt lên đến 1 tỷ đồng. Ngoài ra, còn có thể áp dụng biện pháp cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định trong khoảng thời gian từ 1 năm đến 3 năm. Đồng thời, pháp nhân cũng có thể bị cấm huy động vốn trong thời gian từ 1 năm đến 3 năm. Những hình phạt trên được áp dụng nhằm trừng phạt và ngăn chặn hành vi mua bán trái phép hóa đơn của cá nhân và pháp nhân thương mại, nhằm bảo vệ sự công bằng và tính chính trực trong hoạt động kinh doanh. Hành vi mua bán hóa đơn không chỉ vi phạm pháp luật mà còn đe dọa tính công bằng và chính trực trong hoạt động kinh doanh. Để ngăn chặn và trừng phạt những hành vi này, hình phạt nghiêm khắc đã ược đưa ra và nhấn mạnh sự quan trọng của việc tuân thủ pháp luật trong việc thực hiện giao dịch kinh doanh như đã nêu ở trên. Những quy định này đảm bảo rằng các doanh nghiệp không chỉ tuân thủ pháp luật mà còn phải chịu trách nhiệm đối với hành vi của mình nhằm làm trong sạch môi trường kinh doanh hiện tại. Những hình phạt nghiêm khắc được áp dụng nhằm trừng phạt và ngăn chặn hành vi mua bán trái phép hóa đơn của cả nhân và doanh nghiệp thương mại. Điều này nhằm bảo vệ sự công bằng và đảm bảo tính chính trực trong hoạt động kinh doanh. Việc áp dụng những hình phạt này cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của tuân thủ pháp luật và đạo đức xã hội trong việc thực hiện các giao dịch kinh doanh. Pháp nhân thương mại có thể bị phạt ít nhất là 50 triệu đồng và nhiều nhất lên đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh hoặc hoạt động vĩn viễn trong một số trường hợp nhất định. Chủ trương của các cơ quan chức năng về vấn đề quản lý, xử lý rủi ro hóa đơn– Bộ Tài chính yêu cầu cơ quan thuế phối hợp với cơ quan Công an và các cơ quan quản lý khác có giải pháp ngăn chặn xử lý nghiêm các trường hợp gian lận về hóa đơn để bảo vệ nền kinh tế – Yêu cầu người nộp thuế (NNT) giải trình bổ sung những thông tin theo quy định trước tình trạng vi phạm về hóa đơn điện tử có dấu hiệu tăng cao – Ban hành bộ tiêu chí rủi ro về hóa đơn và quy trình quản lý rủi ro về hóa đơn – Triển khai thực hiện bám theo quy trình 575/QĐ-TCT của Tổng cục về quản lý hóa đơn rủi ro – Phân công cán bộ thuế thực hiện rà soát hóa đơn điện tử; đồng thời rà soát đối chiếu với thực tế – Quản lý thuế tại địa phương tập trung vào những NNT có rủi ro cao để đưa vào danh sách NNT phải thực hiện giám sát và có kế hoạch thực hiện kiểm tra, tránh tình trạng bỏ sót các doanh nghiệp có rủi ro – Thiết lập quy định để thực hiện rà soát, đánh giá NNT sử dụng hóa đơn trên hệ thống hóa đơn điện tử để đưa ra nhận định dấu hiệu người nộp thuế có độ rủi ro cao trong việc sử dụng hóa đơn để tiếp tục nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác quản lý hóa đơn điện tử – Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng về quản lý rủi ro hóa đơn điện tử; xây dựng quy chế sử dụng hệ thống quản lý rủi ro hóa đơn điện tử nhằm phục vụ công tác truy vết trên toàn địa bàn. – Ngăn ngừa, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về hóa đơn chứng từ nói riêng và về thuế nói chung, góp phần tăng cường hiệu lực hiệu quả quản lý thuế cũng như tạo môi trường kinh doanh lành mạnh bình đẳng cho cộng đồng doanh nghiệp và người nộp thuế. Quyết định số 575/QĐ-TCT của TCT xây dựng quy trình áp dụng quản lý rủi ro sử dụng hóa đơn Để kịp thời phát hiện, cảnh báo những trường hợp nghi ngờ gian lận trong sử dụng hóa đơn điện tử, Tổng cục Thuế đã ban hành quy trình áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá, xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn tại Quyết định số 575/QĐ-TCT ngày 10/5/2023. Quyết định 575/QĐ-TCT hướng dẫn quy trình cơ quan Thuế thu thập, phân tích thông tin, đánh giá, phân loại mức độ rủi ro về hóa đơn và biện pháp quản lý người nộp thuế theo mức độ rủi ro hóa đơn. Theo đó: – CQT sẽ tiến hành đánh giá, phân loại người nộp thuế có rủi ro về hóa đơn định kỳ hàng tháng vào ngày 25 bằng phương thức đánh giá tự động dựa trên cơ sở thông tin quản lý rủi ro được cập nhật trên ứng dụng quản lý rủi ro – TCT ban hành ngưỡng rủi ro kết hợp với Bộ chỉ số tiêu chí ban hành tại Quyết định số 78/QĐ-TCT ngày 2/2/2023 (để làm căn cứ phân loại người nộp thuế có rủi ro về hóa đơn theo 3 hạng: rủi ro cao, rủi ro trung bình và rủi ro thấp). – Trường hợp cần thiết, sẽ áp dụng thêm các chỉ số tiêu chí phụ quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy trình này để phân loại mức độ rủi ro về hóa đơn của người nộp thuế (như: số kỳ chậm khai thuế; số lần thay đổi trụ sở; số lần bị xử phạt về thuế, hóa đơn; tỷ lệ nộp thuế GTGT trên tổng doanh thu thấp…). – Về biện pháp xử lý, đối với người nộp thuế có rủi ro cao (Nhóm I), cơ quan thuế sẽ bắt buộc chuyển từ sử dụng HĐĐT không mã sang có mã; đối với người nộp thuế có rủi ro hoặc có dấu hiệu rủi ro (Nhóm II, Nhóm III) sẽ tiến hành kiểm tra xử phạt về hóa đơn. |