Hướng dẫn làm giấy khai sinh

Tờ khai đăng ký khai sinh Mẫu TP/HT-2012-TKKS.1 [Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012 của Bộ Tư pháp]. 

Thủ tục làm giấy khai sinh cho con là thủ tục bắt buộc đối với bố mẹ sau khi đứa trẻ được sinh ra. Theo quy định tại Điều 13 của Luật Hộ Tịch quy định: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh”.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Thủ tục làm giấy khai sinh cho con – cập nhật mới nhất

Thủ tục làm giấy khai sinh cho con gồm các bước chính sau:

BƯỚC 1: Người đi đăng ký khai sinh [cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác của trẻ] chuẩn bị những giấy tờ sau:

– Giấy chứng sinh [do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp]. Nếu trẻ sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Nếu không có người làm chứng, người đi khai sinh làm giấy cam đoan việc sinh là có thực.

– Sổ Hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ. Trường hợp đã ly hôn thì mang hộ khẩu của người đi khai sinh.

– Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ [nếu cha, mẹ của trẻ có đăng ký kết hôn]. Nếu cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ quan hệ hôn nhân của cha mẹ, không bắt buộc xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

– CMND/Hộ chiếu Việt Nam [bản chính và bản photo] của cha mẹ hoặc người đi làm thay.

– Điền mẫu tờ khai đăng ký khai sinh [có thể tìm trên mạng hoặc xin ở nơi làm thủ tục] [quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP].

BƯỚC 2: Nộp các giấy tờ trên tại UBND xã, phường, thị trấn [gọi tắt là UBND cấp xã] nơi người mẹ đăng ký thường trú [áp dụng trong trường hợp cả cha và mẹ của trẻ là công dân VN cư trú trong nước].

Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch, UBND xã phường được quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh sống trên địa bàn.

– Nếu người cha hoặc mẹ đăng ký thường trú ở một nơi nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định ở nơi khác [nơi đăng ký tạm trú], thì UBND cấp xã, nơi đó cũng có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ.

– Nếu cha, mẹ không có HKTT thì UBND cấp xã nơi cha, mẹ đăng ký tạm trú thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ.

– Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.

– Nếu trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà cha hoặc mẹ là công dân VN còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; cha hoặc mẹ là công dân VN cư trú ở trong nước còn người kia là công dân VN định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là công dân VN định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch thì nộp giấy tờ đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.

Hiện tại việc đăng ký khai sinh cho con vẫn được thực hiện theo quy định mới cập nhật ngày 01/01/2016 của Bộ tư pháp. Trong đó, các điểm mới cần lưu ý khi xét nghiệm ADN để làm giấy khai sinh cho bé:

1. Nếu cha hoặc mẹ là người nước ngoài thì việc thử ADN để xác định cha con/ mẹ con là cần thiết và là một thủ tục bắt buộc.

2. Nếu cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, vào thời điểm đăng ký có hai trường hợp:

> Trường hợp 1: Nếu cha và mẹ chưa có giấy đăng ký kết hôn tại thời điểm sinh con và không có tranh chấp, thì kết hợp giải quyết việc nhận con và làm khai sinh theo thủ tục đăng ký hộ tịch. Kết quả ADN là căn cứ để việc nhận con và khai sinh được thuận tiện, nhanh chóng nhất.

> Trường hợp 2: Nếu việc cha nhận con có tranh chấp, thì cán bộ Tư pháp – Hộ tịch hướng dẫn người cha làm thủ tục nhận con tại Toà án nhân dân có thẩm quyền. Khi quyết định công nhận cha cho con của Toà án nhân dân có hiệu lực thì mới được tiến hành thủ tục làm giấy khai sinh cho con. Giấy giám định ADN trong trường hợp này là một thủ tục bắt buộc.

Như vậy việc xét nghiệm ADN huyết thống Cha Con là một thủ tục bắt buộc trong trường hợp có yếu tố nước ngoài hoặc có sự tranh chấp. Trong trường hợp bình thường, kết quả xét nghiệm là một loại giấy tờ hỗ trợ cho việc nhận con được đảm bảo chính xác và thuận lợi.

>> Xem thêm: Bảng Giá Xét Nghiệm ADN Tại Hà Nội

Đăng ký khai sinh trong một số trường hợp đặc biệt:

1. Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi: được thực hiện tại UBND cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. [UBND cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.

Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, UBND cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ.

2. Đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ: được thực hiện như quy định ở mục 1, trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.

3. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ: UBND cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì UBND kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của cha; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.

4. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ: Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định nêu trên và văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.

Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.

5. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam: UBND cấp huyện nơi cư trú của trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà chưa được đăng ký khai sinh

BƯỚC 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh.

Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên, cán bộ Tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh.

Giấy khai sinh chỉ được cấp 1 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

Thời hạn giải quyết cấp giấy khai sinh: trong 1 ngày.

Trường hợp cần xác minh, không quá 05 ngày làm việc. Thời gian nhận giấy khai sinh: từ Thứ 2 đến sáng Thứ 7 hàng tuần.

Chú ý: Thời Quá thời hạn quy định thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng [Khoản 1 Điều 10 Nghị định 60/2009/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực tư pháp].

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ

– Thời hạn giải quyết: Giải quyết ngay trong ngày, nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp xã – Cơ quan phối hợp: Không

– Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: UBND cấp xã

– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy khai sinh

– Lệ phí: Không

– Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

– Mẫu đơn, Tờ khai: Tờ khai đăng ký đăng ký khai sinh [Mẫu TP/HT-2012-TKKS.1]

Hương Giang [tổng hợp]
www.xetnghiemadnchacon.com

Hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục làm giấy khai sinh cho con theo quy định mới nhất. Tư vấn pháp luật về làm giấy khai sinh

Mọi trẻ em sinh ra đều phải làm giấy khai sinh, tuy nhiên với những người làm cha mẹ lần đầu có thể chưa rõ cách thức làm giấy khai sinh như thế nào? Các quy định về việc đăng ký khai sinh ra sao? Trong bài viết này AZLAW sẽ hướng dẫn đầy đủ về các quy định khi đăng ký khai sinh để khách hàng tham khảo

Làm giấy khai sinh

Làm giấy khai sinh cho con cần những gì?

Theo quy định tại điều 16 Luật hộ tịch 2014 hồ sơ để nộp khi đăng ký khai sinh chỉ cần tờ khai và chứng sinh hoặc các giấy tờ tương đương tuy nhiên người đăng ký khai sinh sẽ cần chuẩn bị thêm một số giấy tờ để chứng minh quan hệ với người được khai sinh như dưới đây:

Giấy tờ phải xuất trình khi làm giấy khai sinh

– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn [trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc].

Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Giấy tờ phải nộp khi làm giấy khai sinh

– Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu [theo Mẫu số 1 Phụ lục 5 Ban hành kèm theo thông tư 15/2015/TT-BTP]– Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;– Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.– Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.

– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.

Xem thêm: Ủy quyền đăng ký khai sinh

Làm giấy khai sinh ở đâu: UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ

Lệ phí đăng ký khai sinh: Không quá 8.000 VNĐ [Miễn lệ phí đối với trường hợp khai sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật]

Thời hạn đăng ký khai sinh

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Mức phạt khi đăng ký khai sinh muộn, quá hạn

Mức phạt đăng ký muộn, đăng ký chậm giấy khai sinh được quy định tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP trong điều 27 ghi rõ: “Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.“

Tuy nhiên, nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/09/2020 đã bỏ quy định phạt CẢNH CÁO khi đăng ký khai sinh muộn. Do vậy, kể từ ngày nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực việc đăng ký khai sinh có thể thực hiện bất cứ thời điểm nào.

Xem thêm: Hướng dẫn làm giấy khai sinh trực tuyến qua mạng

Một số vấn đề thường gặp khi làm giấy khai sinh cho con

Khai sinh cho con khi chưa có đăng ký kết hôn [đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú]

Tại điều 12 thông tư 15/2015/TT-BTP quy định: “3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh;“. Theo đó khi khai sinh cho con nhưng cha, mẹ không đăng ký kết hôn thì thời gian xác minh là 3 ngày và tối đa không quá 8 ngày. Ngoài các hồ sơ theo quy định trên cần có thêm tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ [Mẫu số 6 Phụ lục 5 Ban hành kèm theo thông tư 15/2015/TT-BTP] và các tài liệu chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo điều 11 thông tư 15/2015/TT-BTP gồm:– Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.– Nếu không có tài liệu trên có thể thay bằng thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

Đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ như thế nào?

Trường hợp này theo quy định tại khoản 1 điều 4 nghị định 123/2015/NĐ-CP: “Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;” do vậy việc khai sinh theo họ mẹ do cha, mẹ thoả thuận khi làm giấy khai sinh

Khai sinh cho con có cha hoặc mẹ là người nước ngoài sinh ra tại Việt Nam?

Hồ sơ khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài tượng tự như hồ sơ khai sinh cho con Việt Nam tuy nhiên cơ quan tiếp nhận sẽ là UBND cấp huyện. Ngoài các hồ sơ thông thường việc chọn quốc tịch cho con sinh ra tại Việt Nam theo điều 36 Luật hộ tịch 2014 sẽ do cha, mẹ thoả thuận [văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân]
Tại điều 16 Luật quốc tịch 2008 quy định: “Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam“
Tuy có sự khác nhau giữa hai văn bản, tuy nhiên theo quy định về việc ban hành văn bản pháp luật thì đối với trường hợp 2 văn bản cùng cấp [Luật] có sự chồng chéo thì áp dụng văn bản ban hành sau. Do vậy nếu lựa chọn quốc tịch cho con thì sẽ cần văn bản thoả thuận có xác nhận của cơ quan nhà nước mà người nước ngoài là công dân

Khai sinh cho con sinh ra tại nước ngoài

Theo quy định tại khoản 3 điều 7 luật hộ tịch quy định: “Cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.” do vậy việc con sinh ra tại nước ngoài có thể đăng ký tại các cơ quan đại diện ngoại giao.
Lưu ý:– Giấy tờ sử dụng đăng ký khai sinh tại cơ quan đại diện do cơ quan có thẩm quyền của nước thứ ba cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự để có giá trị sử dụng

– Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ đăng ký hộ tịch phải được dịch sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh.


Trường hợp con sinh ra tại nước ngoài nhưng chưa thực hiện thủ tục khai sinh khi về VN có thể thực hiện khai sinh ở UBND cấp quận, huyện nơi cư trú của trẻ em, khi đó ngoài các hồ sơ như trên cần chuẩn bị thêm: Giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh vào Việt Nam [như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh] và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.

Khai sinh bỏ trống tên người cha? Nếu con sinh ra trong quá trình hôn nhân nhưng người mẹ không muốn ghi tên người cha đc không?

Theo quy định tại điều 88 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
Điều 88. Xác định cha, mẹ1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

Ngoài ra tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc khai sinh cho trẻ khi chưa xác định được cha mẹ

Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.Như vậy, trường hợp con sinh ra khi cha mẹ có đăng ký kết hôn thì phải ghi tên cả cha lẫn mẹ. Trường hợp con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân nhưng không phải con chung thì phải do toà án xác nhận


Xem thêm: Thủ tục yêu cầu xác nhận cha, mẹ, con

Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 1900.6165 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác!

Video liên quan

Chủ Đề