Không có bảo hiểm xe máy thì phạt bao nhiêu năm 2024

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì khi tham gia giao thông người điều khiển xe máy phải mang theo các giấy tờ sau:

- Đăng ký xe;

- Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 ;

- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 ;

- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Không có bảo hiểm xe máy thì phạt bao nhiêu năm 2024

Điều khiển xe máy khi tham gia giao thông không có bảo hiểm xe máy bắt buộc thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Điều khiển xe máy khi tham gia giao thông không có bảo hiểm xe máy bắt buộc thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 quy định như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
...

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông không có Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (Bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Thời hạn xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông không có bảo hiểm xe máy là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1, quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
...

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thời hạn xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông không có bảo hiểm xe máy là 01 năm.

Nguyễn Văn Phước Độ

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail [email protected];

Không có bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu năm 2023?

Theo quy định tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe máy, xe mô tô… nếu không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc khi tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 100.000-200.000 đồng.

Xe 50cc không có bảo hiểm phạt bao nhiêu?

- Xe máy dưới 50 phân khối (dưới 50 cc): 55.000 đồng/năm (chưa bao gồm VAT). - Xe máy trên 50cc: 60.000 đồng/năm (chưa bao gồm VAT). - Xe phân khối lớn (trên 175cc): 290.000 đồng/năm (chưa bao gồm VAT).

Bảo hiểm xe máy bắt buộc giá bao nhiêu?

Mức phí bảo hiểm xe máy bắt buộc được áp dụng theo Phụ lục I Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau (chưa bao gồm 10% VAT): - Xe mô tô 2 bánh dưới 50cc, xe máy điện: 55.000 đồng/năm; - Xe mô tô hai bánh trên 50cc: 60.000 đồng/năm; - Các mô tô bánh và các loại xe gắn máy còn lại: 290.000 đồng/năm.

Lỗi không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu tiền?

Hành vi điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Như vậy, căn cứ theo quy định thì người điều khiển xe máy vi phạm giao thông với lỗi không đội mũ bảo hiểm thì người có thẩm quyền sẽ lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.