Lợi thế tương đối là gì

Lợi thế tương đối [relative advantage] là khả năng của một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể cung cấp giá trị tốt hơn so với các sản phẩm hoặc dịch vụ khác trong cùng một ngành hoặc trong cùng một thị trường. Lợi thế tương đối có thể xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn như giá cả, chất lượng, hiệu suất hoạt động, tiện ích, vv. Một công ty có thể có lợi thế tương đối so với các công ty khác nếu nó có thể cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị tốt hơn cho khách hàng và đồng thời có thể làm điều đó với mức giá hợp lý hơn.

Lý thuyết lợi thế so sánh có lẽ là khái niệm quan trọng nhất trong lý thuyết thương mại quốc tế. Đây cũng là một trong những nguyên tắc thường bị hiểu lầm nhất. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu khái niệm lợi thế so sánh là gì? Sự khác nhau cơ bản giữa lợi thế so sánh và lợi thế tuyệt đối, lợi thế cạnh tranh. Cùng tìm hiểu nhé!

Lợi thế so sánh [comparative advantage] là gì?

Trong kinh tế học, lợi thế so sánh [comparative advantage] đề cập đến khả năng của một bên sản xuất một hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể với chi phí cơ hội và cận biên thấp hơn so với bên khác. Ngay cả khi một quốc gia có hiệu quả hơn trong việc sản xuất tất cả các hàng hoá [có lợi thế tuyệt đối về tất cả các hàng hoá] hơn một quốc gia khác, thì cả hai quốc gia vẫn sẽ có lợi khi buôn bán với nhau. Cụ thể hơn, các quốc gia nên nhập khẩu hàng hóa nếu chi phí cơ hội của việc nhập khẩu thấp hơn chi phí sản xuất chúng trong nước.

Chuyên môn hóa theo lợi thế so sánh dẫn đến việc phân bổ các nguồn lực thế giới hiệu quả hơn. Đầu ra lớn hơn của cả hai sản phẩm đều có sẵn cho cả hai quốc gia. Kết quả của chuyên môn hóa và thương mại quốc tế tương đương với việc một quốc gia có nhiều nguồn lực hơn hoặc khám phá ra các kỹ thuật sản xuất được cải tiến.


Khái niệm lợi thế so sánh [comparative advantage] là gì?

Lý thuyết về lợi thế so sánh

Lý thuyết về lợi thế so sánh được phát triển lần đầu tiên bởi nhà kinh tế học người Anh thế kỷ 19 David Ricardo. Cụ thể, nó được đề cập trong cuốn sách “On the Principles of Political Economy and Taxation” [1817]. Ông cho rằng một quốc gia thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhiều nhất bằng cách tập trung vào ngành mà quốc gia đó có lợi thế so sánh đáng kể nhất.

Ricardo đã sử dụng một ví dụ liên quan đến Anh và Bồ Đào Nha: Cụ thể ví dụ đưa ra như sau:

Nước Anh đã có thể sản xuất vải rẻ tiền. Bồ Đào Nha có điều kiện thích hợp để sản xuất rượu vang rẻ. Ricardo dự đoán rằng Anh sẽ ngừng sản xuất rượu vang và Bồ Đào Nha ngừng sản xuất vải. Ông ấy đã đúng. Nước Anh kiếm được nhiều tiền hơn bằng cách buôn bán vải của mình để lấy rượu của Bồ Đào Nha, và ngược lại. Nước Anh sẽ tốn rất nhiều tiền để làm ra tất cả rượu vang cần thiết vì nước này thiếu khí hậu. Bồ Đào Nha không có khả năng sản xuất vải với chi phí thấp. Vì vậy, cả hai đều được hưởng lợi bằng cách kinh doanh những gì họ sản xuất hiệu quả nhất.

Ví dụ về lợi thế so sánh

Hãy lấy ví dụ về Quốc gia 1 và Quốc gia 2. Quốc gia 1 có thể sản xuất 10 ô tô hoặc 20 máy tính trong khi Quốc gia 2 có thể sản xuất 22 ô tô hoặc 30 máy tính với các nguồn lực sẵn có.

Sản phẩm

Quốc gia 1

Quốc gia 2

Máy vi tính

20

30

Ô tô

10

12

Chi phí sản xuất cơ hội:

Sản phẩm

Quốc gia 1

Quốc gia 2

1 đơn vị máy tính

0,5 Đơn vị ô tô

0,73 Đơn vị ô tô

1 đơn vị ô tô

2 Đơn vị Máy tính

1.36 Đơn vị máy tính

Từ hai bảng số liệu trên, ta có thể đưa ra một số kết luận như sau:

  • Chi phí cơ hội để sản xuất 1 đơn vị máy tính đối với Quốc gia 2 cao hơn Quốc gia 1 và chi phí cơ hội để sản xuất 1 đơn vị ô tô thấp hơn đối với quốc gia 1 so với quốc gia
  • Theo khái niệm lợi thế so sánh, Quốc gia 1 nên sản xuất máy tính và Quốc gia 2 nên sản xuất ô tô để tối ưu hóa chi phí.

Ưu và nhược điểm của lợi thế so sánh là gì?

Ưu điểm của lợi thế so sánh là gì?

Một số ưu điểm đặc trưng mà lợi thế so sánh mang lại, bao gồm:

  • Chi phí cơ hội thấp hơn và tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Các quốc gia - hoặc các doanh nghiệp - có lợi thế so sánh có thể tập trung lao động, vốn và nguồn lực của họ vào sản xuất đòi hỏi chi phí cơ hội thấp hơn và do đó đạt được tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
  • Tăng hiệu quả. Các doanh nghiệp chọn chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ mà họ có thể tạo ra hiệu quả hơn và sau đó mua những gì họ không thể tạo ra một cách hiệu quả từ các đối tác thương mại.
  • Lợi thế cạnh tranh và lợi thế tuyệt đối. Các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực thương mại áp dụng lợi thế so sánh để tận dụng lợi thế của mình. Khi làm như vậy, họ có thể đạt được lợi thế cạnh tranh hoặc thậm chí là lợi thế tuyệt đối.

Nhược điểm của lợi thế so sánh là gì?

  • Chính phủ có thể hạn chế thương mại. Nếu một quốc gia tự rút khỏi hiệp định thương mại quốc tế hoặc chính phủ áp đặt thuế quan, điều đó có thể tạo ra phức tạp cho các doanh nghiệp đang dựa vào các quốc gia đó để tìm nguồn lực.
  • Chi phí vận tải có thể lớn hơn lợi thế so sánh. Mặc dù chi phí nguyên vật liệu và nhân công ở nước ngoài có thể rẻ hơn so với việc sản xuất chúng ở cùng một quốc gia, nhưng số tiền tiết kiệm được có thể không đủ lớn hơn chi phí vận chuyển. Trong một số trường hợp, chi phí vận chuyển có thể lớn hơn bất kỳ lợi thế so sánh nào.
  • Sự chuyên môn hóa ngày càng tăng có thể gây khó khăn cho việc mở rộng quy mô. Nếu sản phẩm và dịch vụ của bạn yêu cầu các kỹ năng chuyên biệt, có thể khó tăng quy mô tổ chức hoặc sản lượng, vì khó tìm được nhân viên có các kỹ năng chuyên biệt đó.

Lợi thế so sánh và Lợi thế tuyệt đối

Lợi thế tuyệt đối đề cập đến khả năng của một quốc gia trong việc sản xuất hàng hóa một cách hiệu quả hơn các quốc gia khác. Nói cách khác, một quốc gia có lợi thế tuyệt đối có thể sản xuất hàng hóa với chi phí cận biên thấp hơn [nguyên liệu ít hơn, nguyên liệu rẻ hơn, trong thời gian ngắn hơn, ít nhân công hơn, với giá rẻ hơn, v.v.]. Lợi thế tuyệt đối khác với lợi thế so sánh, dùng để chỉ khả năng của một quốc gia trong việc sản xuất hàng hóa cụ thể với chi phí cơ hội thấp hơn. Một quốc gia có lợi thế tuyệt đối có thể bán hàng hóa đó với giá thấp hơn một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối. Ví dụ, nền kinh tế Canada, đất nước giàu có với chi phí thấp, có lợi thế tuyệt đối về sản xuất nông nghiệp so với một số nước khác. Trung Quốc và các nền kinh tế châu Á khác xuất khẩu hàng hóa sản xuất với chi phí thấp, tận dụng lợi thế của chi phí lao động đơn vị thấp hơn nhiều của họ.

Nói tóm lại, lợi thế tuyệt đối là khả năng có thể sản xuất số lượng hàng hóa và dịch vụ tăng lên và chất lượng cũng tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong khi lợi thế so sánh biểu thị khả năng sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ với chi phí cơ hội tương đối thấp hơn.

Bảng so sánh lợi thế so sánh và lợi thế tuyệt đối:

 

Lợi thế tuyệt đối

Lợi thế so sánh

Định nghĩa

Khả năng của một quốc gia trong việc sản xuất nhiều hàng hóa hơn với cùng một lượng tài nguyên so với một quốc gia khác

Khả năng của một quốc gia sản xuất tốt hơn một quốc gia khác với cùng một lượng tài nguyên

Lợi ích

  • Thương mại không cùng có lợi
  • Có lợi cho Quốc gia có lợi thế tuyệt đối
  • Thương mại cùng có lợi
  • Lợi ích của cả hai nước

Giá cả

Chi phí sản xuất hàng hoá tuyệt đối tác động nếu quốc gia có lợi thế tuyệt đối

Chi phí cơ hội của việc sản xuất hàng hóa tác động đến lợi thế so sánh của Quốc gia

Bản chất kinh tế

Không tương hỗ

Tương hỗ

 Bảng so sánh sự khác nhau giữa lợi thế so sánh và lợi thế tuyệt đối

Lợi thế so sánh và Lợi thế cạnh tranh

Lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh là các thuật ngữ khác nhau chủ yếu đề cập đến những gì thông báo cho quyết định đằng sau việc lựa chọn sản xuất những gì trong một thị trường cạnh tranh. Lợi thế so sánh xảy ra khi một doanh nghiệp hoặc quốc gia có thể sản xuất thứ gì đó với mức giá tương đối rẻ hơn so với đối thủ cạnh tranh hoặc các quốc gia khác. Lợi thế cạnh tranh xảy ra khi một doanh nghiệp vươn lên dẫn đầu trong lĩnh vực thị trường do khả năng sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ với lợi nhuận cao hơn đối thủ và với chi phí thấp hơn cho người tiêu dùng.

Trong phân tích lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh, các đơn vị liên quan phải tiến hành đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của mình nhằm tìm ra các lĩnh vực lợi thế của mình. Trong lợi thế so sánh, một đơn vị có thể có lợi thế trong việc sản xuất sản phẩm do nguyên liệu thô được sử dụng để sản xuất luôn sẵn có và rẻ. 

Ngoài ra, trong khi đánh giá các yếu tố về lợi thế so sánh và cạnh tranh, các đơn vị liên quan nên quyết định xem nên sản xuất tốt hơn hay dễ dàng hơn và rẻ hơn để nhập khẩu mặt hàng được đề cập. Điều này đặc biệt đúng đối với tình huống mà một doanh nghiệp có lợi thế so sánh trong việc sản xuất một sản phẩm. Mặt khác, lợi thế cạnh tranh tập trung vào lợi thế về lợi nhuận và lợi thế về giá.

Trong lợi thế cạnh tranh, một doanh nghiệp có lợi thế hơn các doanh nghiệp khác trên thị trường cạnh tranh khi có thể cung cấp các sản phẩm tương tự hoặc có liên quan cho khách hàng với mức giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Yếu tố thứ hai trong lợi thế cạnh tranh là nếu doanh nghiệp cũng có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn các đối thủ ngay cả khi bán hàng với giá giảm.

Trên đây là những chia sẻ xoay quanh khái niệm lợi thế so sánh [comparative advantage] là gì? Hy vọng bài viết đã mang đến cho bạn những kiến thức hữu ích.

Chủ Đề