Lpv r là thuốc gì

Bài viết được viết bởi Bác sĩ, Tiến sĩ Lê Xuân Luật - Bác sĩ truyền nhiễm, gan mật - Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

Ca bệnh nhiễm HIV đầu tiên trên thế giới được phát hiện tại Mỹ năm 1981. Ca bệnh nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại Việt Nam năm 1990 tại thành phố Hồ Chí Minh. Tính đến tháng 8/2020, có khoảng 213.008 ca nhiễm HIV còn sống tại Việt Nam. Trong đó có hơn 153.000 người nhiễm HIV đang điều trị thuốc kháng vi rút HIV (ARV).

Theo quyết định 5456/QĐ-BYT về hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, ban hành ngày 20/11/2019, người được phát hiện nhiễm HIV sẽ được tư vấn và bắt đầu điều trị thuốc ARV. Mục đích của việc dùng ARV nhằm ức chế quá trình nhân lên của HIV trong cơ thể và phục hồi chức năng miễn dịch. Lợi ích của việc điều trị ARV là giảm các bệnh nhiễm trùng cơ hội, cải thiện chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV. Đồng thời có tác dụng dự phòng lây truyền HIV từ người nhiễm sang người khác. Zidovudine (AZT) là thuốc đầu tiên được dùng để điều trị HIV từ năm 1987. Từ đó đến nay, nhiều loại thuốc điều trị HIV với các cơ chế khác nhau được nghiên cứu, dùng cho người bệnh.

Phác đồ ARV bậc 1 thường được sử dụng cho người mới bắt đầu điều trị HIV như bảng dưới đây:

Bảng 1: Các phác đồ ARV bậc 1

Đối tượng Phác đồ ưu tiên Phác đồ thay thế Phác đồ đặc biệt (khi không dùng được hoặc không có phác đồ ưu tiên hay thay thế)
Người lớn bao gồm cả phụ nữ mang thai (*) và trẻ từ 10 tuổi trở lên TDF + 3TC (hoặc FTC) + DTG1 TDF + 3TC + EFV 400 mg TDF + 3TC (hoặc FTC) + EFV 600mg AZT + 3TC + EFV 600 mg

TDF + 3TC (hoặc FTC) +PI/r ABC + 3TC + DTG1

Trẻ dưới 10 tuổi ABC+ 3TC + DTG ABC+3TC+ LPV/r ABC + 3TC + EFV3 (hoặc NVP) AZT + 3TC + EFV3 (hoặc NVP)

AZT + 3TC + LPV/r (hoặc RAL)

Trẻ sơ sinh (trẻ dưới 4 tuần tuổi) AZT+3TC+RAL AZT+3TC+NVP AZT+3TC+LPV/r

Bảng 2: Ký hiệu tên thuốc ARV

Tên thuốc Viết tắt
Tenofovir TDF
Efavirenz EFV
Lamivudine 3TC
Abacvir ABC
Dolutegravir DTG
Nevirap NVP
Lopinavir/ ritonavir LPV/r
Raltegravir RAL

Người bệnh dùng thuốc cần tuân thủ uống thuốc, thăm khám định kỳ theo hướng dẫn của Bác sĩ điều trị. Bác sĩ điều trị sẽ đánh giá tình trạng người bệnh và quyết định sử dụng phác đồ nào, thay đổi phác đồ thuốc khi cần thiết. Tác dụng phụ của thuốc là lý do thường gặp để thay đổi phác đồ dùng thuốc.

Thuốc ARV được chia thành các nhóm phổ biến như:

Thuốc ức chế men sao chép ngược nucleotid (NRTI) như D4T, AZT, 3TC, TDF.

Thuốc ức chế men sao chép ngược non - nucleotid (NNRTI) như NVP, EFV

Thuốc ức chế hoạt động men grase (INSTI) như Dolutegravir

TDF không có hạn chế khi dùng thuốc cùng thực phẩm.

Khi dùng TDF, người dùng có thể có:

Tác dụng phụ thường gặp Tác dụng phụ ít gặp
Ngứa Mệt mỏi Khó ngủ Buồn nôn Tiêu chảyĐauĐau lưngĐau dạ dàyLoãng xương

Tăng men

Trầm cảmĐau khớpĐau cơChán ăn, Giảm cânHạ kali máuToan hoá máuGan nhiễm mỡSuy thận Giảm bạch cầu máu

Đau dây thần kinh ngoại biên

Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến chủ đề DƯỢC cần bác sĩ tư vấn, bạn có thể để lại câu hỏi ở mục HỎI BÁC SĨ VINMEC trực tiếp trên website bệnh viện. Câu hỏi của bạn sẽ được gửi đến bác sĩ và bạn sẽ nhận được tư vấn trong thời gian sớm nhất!

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

XEM THÊM:

Thuốc virus Aluvia (lopinavir/ ritonavir) là gì? Thuốc Aluvia được dùng trong những trường hợp nào? Cần lưu ý gì về những tác dụng phụ có thể xảy ra trong quá trình dùng thuốc? Hãy cùng YouMed tìm hiểu thật kĩ về thuốc Aluvia trong bài viết được phân tích dưới đây nhé!

Thành phần hoạt chất: lopinavir, ritonavir.
Thuốc có thành phần tương tự: Kaletra; Ritocom.

Thuốc Aluvia là gì?

  • Lopinavir và ritonavir là một phối hợp cố định của hai thuốc ức chế protease của virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV).
  • Ritonavir khi dùng đồng thời với lopinavir sẽ làm giảm chuyển hóa và làm tăng nồng độ huyết tương của lopinavir.
  • Thuốc Aluvia có tác dụng ngăn chặn các HIV mới, ức chế sự phát triển của các tiền virus (provirus).
Lpv r là thuốc gì
Thuốc điều trị HIV Aluvia (lopinavir/ritonavir)

Thuốc Aluvia giá bao nhiêu?

Thông tin thuốc Aluvia 200mg/50mg:

  • Dạng bào chế: Viên nén lớn.
  • Hãng sản xuất: Abbott – Xuất xứ: Đức.
  • Quy cách đóng gói: Hộp lọ 120 viên.
  • Giá thuốc Aluvia 20mg/50mg: 1.700.000 VNĐ/hộp.

Lưu ý: Mức giá chỉ mang tính tham khảo. Có thể thay đổi tuỳ thời điểm và phụ thuộc vào nhà cung cấp. Theo đó, đối với loại thuốc này cần được bác sĩ/dược sĩ tư vấn cụ thể và nên chọn mua ở những hiệu thuốc uy tín để đảm bảo đúng sản phẩm chất lượng.

Chỉ định của thuốc Aluvia

Thuốc Aluvia được dùng để điều trị những bệnh nhân mắc:

Trường hợp không dùng thuốc Aluvia 

  • Bệnh nhân dị ứng hoặc đã từng bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc Aluvia trước đây.
  • Đối tượng bị suy giảm chức năng gan mức độ nghiêm trọng (nặng).
  • Các trường hợp bị viêm tụy hoặc người bệnh mắc đái tháo đường.
  • Tình trạng rối loạn đông máu, tăng lipid máu.
  • Không dùng trên đối tượng là phụ nữ cho con bú.
  • Trẻ em <2 tuổi.

Hướng dẫn dùng thuốc Aluvia 

Cách dùng

  • Được bào chế ở dạng viên nén bao phim, nuốt trực tiếp, tuyệt đối không nhai, nghiền nát hoặc bẻ vỡ viên.
  • Người dùng nên được chỉ định liều dùng cụ thể bởi bác sĩ chịu trách nhiệm điều trị, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng thuốc.
  • Thuốc có thể uống kèm theo thức ăn hoặc không, nghĩa là có thể uống thuốc Aluvia lúc bụng đói hoặc lúc bụng no.

Liều dùng

Dự phòng sau khi phơi nhiễm HIV do nghề nghiệp

  • Liều lopinavir/ritonavir là 400 mg lopinavir và 100 mg ritonavir 2 lần/ ngày cùng với các thuốc kháng retrovirus khác.
  • Phải uống ngay (trong vòng vài giờ) sau khi bị phơi nhiễm và dùng trong 4 tuần.

Dự phòng phơi nhiễm HIV cho người có nguy cơ không do nghề nghiệp

  • Liều lopinavir/ritonavir là 400 mg lopinavir và 100 mg ritonavir, 2 lần/ ngày cùng với ít nhất là 2 thuốc kháng retrovirus khác.
  • Phải uống sớm (trong vòng 72 giờ) ngay sau khi có nguy cơ bị phơi nhiễm và dùng trong 28 ngày.

Trẻ em

  • Trẻ có HIV ≥ 14 ngày tuổi: Liều Aluvia được tính theo cân nặng hoặc diện tích cơ thể.
  • Lưu ý liều ở trẻ em không được cao hơn liều ở người lớn.
  • Không dùng cách uống 1 lần/ ngày cho người < 18 tuổi.
  • Với trẻ từ 14 ngày – 6 tháng tuổi:+ Dùng liều 300 mg/m2 lopinavir và 75 mg/m2 ritonavir (thuốc nước) x 2 lần/ ngày.

    + Hoặc 16 mg/kg lopinavir và 4 mg/kg ritonavir (theo cân nặng) 2 lần/ ngày. 

  • Từ 6 tháng – 18 tuổi: Không dùng đồng thời amprenavir, efavirenz, nelfinavir hoặc nevirapin:+ Liều 230 mg/m2 lopinavir và 57,5 mg/m2 ritonavir x 2 lần/ ngày (theo diện tích).+ Hoặc 12 mg/kg lopinavir và 3 mg/kg ritonavir (theo cân nặng) x 2 lần/ ngày ở trẻ cân nặng < 15 kg.

    + Trẻ 15 – 40 kg: 10 mg/ kg lopinavir và 2,5 mg/kg ritonavir x 2 lần/ ngày. 

Lưu ý, thông tin liều chỉ mang tính chất tham khảo. Tùy vào tình trạng chức năng sinh lí của cơ thể, cân nặng, độ tuổi mà liều sẽ khác nhau. Do đó, cần tuân thủ uống đúng liều – đúng giờ – đúng tư vấn của bác sĩ.

Lpv r là thuốc gì

Tác dụng phụ của thuốc Aluvia

Những tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng thuốc Aluvia bao gồm:

  • Xuất hiện tình trạng nổi mẩn.
  • Nồng độ cholesterol trong máu cao, tăng triglycerid.
  • Tiêu chảy, dị cảm vị giác, nôn, buồn nôn, đau bụng.
  • Tăng men gan.
  • Gây giãn mạch.
  • Nhức đầu, mất ngủ.
  • Tăng amylase, khó tiêu, tăng lipase, chướng bụng, sút cân.
  • Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính.
  • Gan: Tăng AST, tăng bilirubin.
  • Yếu cơ.
  • Rung nhĩ, blốc nhĩ – thất, nhồi huyết não, tim chậm, tắc tĩnh mạch sâu, viêm tắc tĩnh mạch, nhồi máu cơ tim, huyết áp tăng.
  • Chướng bụng, khô miệng, viêm miệng, ợ hơi, chán ăn, tăng/giảm thèm ăn, khó nuốt, loét miệng, trĩ, táo bón…
  • Viêm tuyến nước bọt, viêm thực quản, viêm dạ dày – ruột, viêm ruột, nha chu viêm, viêm tụy, viêm dạ dày
  • Rối loạn thị giác, mất điều vận, hội chứng ngoại tháp, bệnh thần kinh ngoại biên, co giật, run đầu chi, ngủ gà, chóng mặt,..
  • Mơ thấy ác mộng, hoang tưởng, quên, lo âu, bồn chồn, vô cảm, kích động, lú lẫn, rối loạn cảm xúc, trầm cảm.
  • Ho, khó thở, đau ngực, hen, viêm phế quản, phù phổi, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang.
  • Đau vùng gan, viêm đường mật, viêm túi mật, viêm gan, gan to, rối loạn chức năng gan.
  • Giảm thanh thải creatinin, viêm thận, giảm bạch cầu, thiếu máu, lách to, sưng hạch bạch huyết.
  • Xuất tinh bất thường, giảm ham muốn tính dục.
  • Mệt mỏi, sốt, rét run, dị ứng, hội chứng giả cúm, xuất hiện khối u, nhiễm khuẩn, nhiễm virus.
Lpv r là thuốc gì
Thuốc điều trị HIV Aluvia (lopinavir/ritonavir) gây ra tác dụng phụ gì?

Tương tác thuốc khi dùng Aluvia

  • Amiodarone, bepridil, quinidine, propafenone, verapamil (điều trị tình trạng rối loạn nhịp tim).
  • Pimozide (điều trị tâm thần phân liệt).
  • Quetiapine (điều trị tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực và rối loạn trầm cảm lớn).
  • Astemizole, terfenadine (sử dụng để điều trị các triệu chứng dị ứng).
  • Triazolam, diazepam, flurazepam (giảm lo âu hoặc khó ngủ).
  • Midazolam uống và chlorazepate (an thần dùng điều trị động kinh).
  • Alfuzosin (phì đại tuyến tiền liệt).
  • Cisapride .
  • Ergotamine, dihydroergotamine, ergonovine, methylergonovine (trong đau nửa đầu).
  • Simvastatin và lovastatin (giảm cholesterol trong máu).
  • Colchicine (điều trị gout).
  • Axit Fusidic .
  • Sildenafil .
  • Avanafil hoặc vardenafil.

Lưu ý khi dùng thuốc Aluvia

Khi phát thuốc cần dặn kỹ bệnh nhân và người chăm sóc bệnh nhân:

  • Aluvia không có tác dụng chữa khỏi bệnh mà chỉ tác dụng ngăn cản sự nhân lên của virus.
  • Do vậy, người bệnh vẫn có thể bị nhiễm khuẩn cơ hội và bị các biến chứng do bệnh gây ra.

Lưu ý, bệnh nhân khi dùng Aluvia vẫn phải dùng các biện pháp tránh lây truyền virus HIV, quan hệ tình dục với các biện pháp bảo vệ an toàn.

Nếu nồng độ thuốc giảm nhiều sẽ làm tình trạng bệnh chuyển nhanh sang giai đoạn AIDS và gây tử vong. Do đó, phải tuân thủ điều trị: Uống đúng liều, đúng giờ. Phải thông tin cho bác sĩ khi thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường, nhất là thấy tăng cân ở trẻ.

Aluvia có thể gây tương tác nghiêm trọng thậm chí dẫn đến tử vong nếu dùng chung với một số thuốc khác. Vì vậy, phải thông báo cho bác sĩ tất cả các thuốc mà bệnh nhân dùng. Nên dùng màng ngăn để tránh thai vì thuốc viên không có tác dụng.

Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị suy gan, chú ý ở bệnh nhân đái tháo đường; phải bắt đầu điều trị hoặc chỉnh liều insulin hoặc thuốc hạ glucose huyết đường uống. 

Lpv r là thuốc gì
Những lưu ý khi sử dụng thuốc Aluvia trong từng trường hợp

Lưu ý khi dùng cho người có bệnh tim với các tình trạng:

  • Rối loạn dẫn truyền.
  • Thiếu máu cơ tim.

Tình trạng viêm tụy đã xảy ra và gây tử vong. Nồng độ triglycerid tăng cao rõ rệt là yếu tố nguy cơ. Lưu ý đến một số triệu chứng:

  • Đau bụng.
  • Buồn nôn và nôn.
  • Tăng amylase hoặc lipase huyết.

Đối tượng đặc biệt khi dùng thuốc 

Phụ nữ mang thai

  • Thuốc có thể bài tiết qua nhau thai.
  • Khuyên dùng cho phụ nữ có HIV mang thai chưa dùng thuốc kháng retrovirus.
  • Ở thai kỳ thứ 2 và 3, cần tăng liều, đặc biệt là cho người đã dùng thuốc ức chế protease. Từ đó, cần theo dõi đáp ứng về virus và nồng độ lopinavir
  • Không dùng cách uống 1 lần/ ngày và không nên ngừng dùng thuốc cho phụ nữ mang thai trừ khi thật cần thiết.
  • Lưu ý, người bệnh có thể bị tăng đường trong máu, đái tháo đường hoặc nhiễm toan do đái tháo đường trong thời gian dùng thuốc.
  • Phải bắt đầu trị liệu sớm nhất có thể hoặc ngay sau thai kỳ đầu tiên.

Phụ nữ cho con bú

  • Thuốc Aluvia được bài tiết vào sữa mẹ.
  • Do đó, không dùng thuốc trên đối tượng phụ nữ cho con bú.

Lái xe và vận hành máy móc

  • Aluvia có thể gây ra các tác dụng ngoại ý như nhức đầu, chóng mặt…
  • Do đó, cần sử dụng một cách thận trọng trên những đối tượng đòi hỏi sự tập trung cao độ khi làm việc như các đối tượng kể trên.
Lpv r là thuốc gì
Thận trọng khi dùng thuốc Aluvia cho người lái xe vận hành máy móc

Xử trí khi quá liều Aluvia

Vẫn chưa có đầy đủ dữ liệu về tình trạng quá liều thuốc Aluvia. Hiện tại, vẫn chưa có thuốc kháng đặc hiệu. Do đó, có thể rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt để lấy thuốc chưa được hấp thu.

Lưu ý, biện pháp chạy thận nhân tạo không có tác dụng vì thuốc gắn nhiều vào protein huyết tương nhưng lại có tác dụng lấy alcol và propylen glycol trong trường hợp quá liều do dùng thuốc dạng nước.

Xử trí khi quên một liều Aluvia

  • Dùng ngay sau khi nhớ ra đã quên liều.
  • Nếu liều đã quên kề với liều kế tiếp. Bỏ qua liều đã quên và dùng theo đúng lịch trình dùng thuốc.
  • Không dùng gấp đôi liều với mục đích bù vào liều đã quên.

Cách bảo quản thuốc

  • Để thuốc Aluvia tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
  • Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.
  • Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là <30 ºC.

Bên trên là những thông tin sử dụng thuốc virus Aluvia. Hãy gọi ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện bất kỳ một triệu chứng nào bất thường để có thể được xử trí và hỗ trợ kịp thời nhé!